Skip to content
Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
  • Dược Liệu
  • Cây Thuốc
  • Vị Thuốc
  • Bài Thuốc
  • Kinh Dịch
    • Bát Quái
    • 64 Quẻ Kinh Dịch
    • 384 Hào Từ
  • Tài Liệu
    • Lý Luận
    • Châm Cứu
    • Huyệt Vị
    • Bệnh Án
    • Ebook
FacebookYoutubeTiktok
Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
  • Trang Chủ » 
  • Kinh Dịch » 
  • 64 Quẻ Kinh Dịch » 
  • QUẺ SỐ 19: ĐỊA TRẠCH LÂM – PHÁT CHÁNH THI NHÂN

QUẺ SỐ 19: ĐỊA TRẠCH LÂM – PHÁT CHÁNH THI NHÂN

By Công Đông Y
QUẺ SỐ 19: ĐỊA TRẠCH LÂM – PHÁT CHÁNH THI NHÂN
Quẻ Địa Trạch Lâm

Lời kinh: 臨元亨利貞, 至于八月有凶

Dịch âm: Lâm nguyên hanh lợi trinh, chí vu bát nguyệt hữu

Dịch nghĩa:(dương) lớn lên và tới, rất hanh thông, chính đính thì lợi. Đến tháng 8 (hoặc tám tháng nữa) sẽ xấu.

Lâm:Đại dã. Bao quản. Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu. Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc cho dân vô bờ bến.
Tự quái truyện giảng: Cổ là công việc, có công việc rồi mới làm lớn được; cho nên sau quẻ Cổ tới quẻ Lâm. Lâm có nghĩa là lớn.
Nhưng Lâm còn có nghĩa nữa là tới (như lâm chung là tới lúc cuối cùng, tới lúc chết; hoặc lâm hạ: người trên tới người dưới).

Trạch thượng hữu địa (Trên đầm có đất)

Ngoại quái Khôn, nội quái Đoài, hào quẻ chuyển từ Âm sang Dương đây là bước tiến gần đến thịnh lớn.

Mới đầu là quẻ Khôn, 5 hào âm. Một hào dương tới thay hào 1 âm ở dưới, rồi một hào dương nữa tới thay hào 2 âm, thành ra quẻ Lâm . Thế là dương cung lớn dần, tới ngày thịnh lớn, nên gọi là Lâm.
Một cách giảng nữa: trên chằm (đoài) có đất, tức là đất tới sát nước, nên gọi là Lâm (tới gần).
Theo cách giảng thứ nhất, dương cương lớn lần mà âm nhu tiêu lần, thế là đạo gần tới lúc thông, cho nên bảo là rất hanh thông.
Xét theo hào thì hào 2 cương trung, ứng với hào 5, nhu trung, nhân sự có phần vui vẻ, cũng hanh thông nữa (Thoán truyện).
Trong cảnh hanh thông, đừng nên phóng túng mà nên giữ vững chính đạo, (lợi trinh): nếu không thì đến tháng 8 (hoặc tám tháng nữa) sẽ hung.
Có nhiều thuyết giảng hai chữ “bát nguyệt” ở đây chúng tôi không biết tin thuyết nào chỉ xin hiểu đại ý là “sau này sẽ hung”; mà không chép những thuyết đó.
Đại tượng truyện bàn thêm: đất tới sát chằm, có cái tượng quân tử tới dân, giáo hóa dân không bao giờ thôi, bao dung, giữ gìn dân không có giới hạn (vô cương).

1. Sơ Cửu (Hào 1 dương):

Lời kinh: 初 九: 咸臨, 貞吉.

Dịch âm: Hàm lâm, trinh cát.

Dịch nghĩa:Cùng tới, giữ chính đạo thì tốt.

Giảng nghĩa:Trong quẻ này chỉ có hai hào dương tới lấn bốn hào âm, cho nên hai hào dương phải hợp lực nhau cùng tới, mới chiến thắng được. Hào 1 đắc chính (vì là dương mà ở vị dương lẻ) cho nên khuyên nên giữ chính đạo của mình.
Chu Hi, theo Trình Di cho chữ “hàm” ở đây có nghĩa là cảm, hào 1 dương ứng hợp với hào 4 âm, như vậy là vì cảm ứng với hào 4 mà tới.

2. Cửu Nhị (Hào 2 dương):

Lời kinh: 九 二: 咸臨, 吉, 无不利.

Dịch âm: Hàm lâm, cát, vô bất lợi.

Dịch nghĩa:Cùng tới, tốt, không gì là không lợi.

Giảng nghĩa:Nghĩa cũng như hào 1. Hào 2, dương cương đắc trung, gặp lúc dương đương lên, cho nên hiện tại tốt lành mà tương lai cũng thuận lợi.
Tiểu tượng truyện thêm 4 chữ: vị thuận mệnh dã (chưa thuận mệnh vậy). Trình Di giảng là hào 2, dương trung, cảm ứng với hào 5 âm trung , hai hào đó cảm ứng với nhau không phải vì theo mệnh của người trên, cho nên tốt, không gì là không lợi. Chu Hi không chấp nhận lời giảng đó, bảo: “chưa rõ ý nghĩa ra sao”
Phan Bội Châu giảng: hào 1 và 2 phải cùng tới thì mới tốt, phải lấy sức người giúp mệnh trời, chứ không ngồi yên mà chờ mệnh trời.

3. Lục Tam (Hào 3 âm):

Lời kinh: 六 三: 甘臨, 无攸利; 既憂之, 无咎.

Dịch âm: Cam lâm, vô du lợi; Kí ưu chi, cô cửu.

Dịch nghĩa:Ngọt ngào (a dua) mà tới (để dụ dỗ hào 2) thì không có lợi đâu; nhưng đã biết lo sửa tính thì không có lỗi nữa.

Giảng nghĩa:Hào này âm nhu, bất trung, bất chính nên ví với bọn tiểu nhân, dùng lời ngọt ngào mà dụ dỗ hào 2.

4. Lục Tứ (Hào 4 âm):

Lời kinh: 六 四: 至臨, 无咎.

Dịch âm: Chi lâm, vô Cửu.

Dịch nghĩa:Hết lòng thành thực tới với hào 1, không có lỗi.

Giảng nghĩa:Hào này cũng là âm nhu, nhưng đắc chính (âm ở vị âm), có lòng thành thực, lại ứng với hào 1 là người có tài, chính đáng (hào 1 cũng đắc chính), nên không có lỗi gì cả.

5. Lục Ngũ (Hào 5 âm):

Lời kinh: 六 五: 知臨, 大君之宜, 吉.

Dịch âm: Trí lâm, đại quân chi nghi, cát.

Dịch nghĩa:Dùng đức sáng suốt mà tới, đúng là tư cách một vị nguyên thủ, tốt.

Giảng nghĩa:Hào âm này ở vị chí tôn, có đức trung, ứng hợp với hào 2, dương , có thể ví với một vị nguyên thủ tuy ít tài (âm) nhưng sáng suốt, biết người nào có tài (hào 2), tín nhiệm, ủy thác việc nước cho người đó, như vậy kết quả chắc tốt.

6. Thượng Lục (Hào 6 âm):

Lời kinh: 上 六: 敦臨, 吉, 无咎.

Dịch âm: Đôn lâm, cát, vô Cửu.

Dịch nghĩa:Lấy lòng đôn hậu mà tới (với đời), tốt, không có lỗi.

Giảng nghĩa:Hào này là âm, ở cuối cùng ngoại quái Khôn, là có đức rất nhu thuận, ở thời Lâm, tức thời của dương, của quân tử đương tiến, nó hướng về hai hào dương ở dưới cùng (mặc dầu không hào nào trong 2 hào đó ứng với nó) mà dắt mấy hào âm kia theo hai hào dương đó, cho nên khen nó là đôn hậu, tốt, không có lỗi.

Chia Sẻ
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitterpinterestShare on Pinterest
linkedinShare on LinkedinvkShare on VkredditShare on ReddittumblrShare on TumblrviadeoShare on ViadeobufferShare on BufferpocketShare on PocketwhatsappShare on WhatsappviberShare on ViberemailShare on EmailskypeShare on SkypediggShare on DiggmyspaceShare on MyspacebloggerShare on Blogger YahooMailShare on Yahoo mailtelegramShare on TelegramMessengerShare on Facebook Messenger gmailShare on GmailamazonShare on AmazonSMSShare on SMS
Post navigation
Bài Viết Trước

QUẺ SỐ 18: SƠN PHONG CỔ – THÔI MA PHẦN ĐẠO

Công Đông Y

Công Đông Y là Blog thông tin chia sẻ thông tin vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, lý luận, châm cứu, huyệt vị nhằm giúp bạn đọc có thêm kiến thức Đông Y.

Bài Viết Liên Quan

QUẺ SỐ 18: SƠN PHONG CỔ – THÔI MA PHẦN ĐẠO

QUẺ SỐ 18: SƠN PHONG CỔ – THÔI MA PHẦN ĐẠO

QUẺ SỐ 17: TRẠCH LÔI TÙY – BỘ BỘ ĐĂNG CAO

QUẺ SỐ 17: TRẠCH LÔI TÙY – BỘ BỘ ĐĂNG CAO

QUẺ SỐ 16: LÔI ĐỊA DỰ – THANH LONG ĐẮC VỊ

QUẺ SỐ 16: LÔI ĐỊA DỰ – THANH LONG ĐẮC VỊ

Tìm Kiếm Nhanh

Categories 64 Quẻ Kinh Dịch QUẺ SỐ 19: ĐỊA TRẠCH LÂM – PHÁT CHÁNH THI NHÂN

QUẺ SỐ 19: ĐỊA TRẠCH LÂM – PHÁT CHÁNH THI NHÂN

18/07/2025

QUẺ SỐ 18: SƠN PHONG CỔ – THÔI MA PHẦN ĐẠO

18/07/2025

QUẺ SỐ 17: TRẠCH LÔI TÙY – BỘ BỘ ĐĂNG CAO

18/07/2025

QUẺ SỐ 16: LÔI ĐỊA DỰ – THANH LONG ĐẮC VỊ

17/07/2025

QUẺ SỐ 15: ĐỊA SƠN KHIÊM – NHỊ NHÂN PHÂN KIM

17/07/2025

Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y

Công Đông Y là Blog thông tin chia sẻ thông tin vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, lý luận, châm cứu, huyệt vị nhằm giúp bạn đọc có thêm kiến thức Đông Y.

Bài Viết Mới Nhất

QUẺ SỐ 19: ĐỊA TRẠCH LÂM – PHÁT CHÁNH THI NHÂN

QUẺ SỐ 19: ĐỊA TRẠCH LÂM – PHÁT CHÁNH THI NHÂN

QUẺ SỐ 18: SƠN PHONG CỔ – THÔI MA PHẦN ĐẠO

QUẺ SỐ 18: SƠN PHONG CỔ – THÔI MA PHẦN ĐẠO

QUẺ SỐ 17: TRẠCH LÔI TÙY – BỘ BỘ ĐĂNG CAO

QUẺ SỐ 17: TRẠCH LÔI TÙY – BỘ BỘ ĐĂNG CAO

Thông Tin Liên Hệ:
🌐Website: /
✅Fanpage: Công Đông Y
✅Tiktok: Công Đông Y
✅Youtube: Công Đông Y

Bài Viết Nổi Bật

Đào nhân hóa trệ thang (Y lược giải âm)

Đào nhân hóa trệ thang (Y lược giải âm)

Công dụng cốt khí củ dược liệu

Công dụng cốt khí củ dược liệu

Tác dụng của cây đuôi lươn

Tác dụng của cây đuôi lươn

Copyright © 2025 Công Đông Y - Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
Công Đông Y
  • Dược Liệu
  • Cây Thuốc
  • Vị Thuốc
  • Bài Thuốc
  • Kinh Dịch
    • Bát Quái
    • 64 Quẻ Kinh Dịch
    • 384 Hào Từ
  • Tài Liệu
    • Lý Luận
    • Châm Cứu
    • Huyệt Vị
    • Bệnh Án
    • Ebook