Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Hải kim sa: Trị bệnh đường tiết niệu cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Bòng bong (hải kim sa, thòng bong) có tính hàn, công dụng thanh nhiệt, tả thấp nhiệt ở tiểu đường, bàng quang và thông lâm. Vì vậy hải kim sa thường được nhân dân sử dụng để trị chứng tiểu tiện vàng/đỏ, tiểu khó, sạn đường tiết niệu do thấp nhiệt.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Hải kim sa.
Tên khác: Bòng bong chẻ, Thạch vĩ đằng, Cút nây (Tày), Thạch vi dây, Dương vong.
Tên khoa học: Lygodium flexuosum (L.) Sw. Họ thực vật: Lygodiaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Hải kim sa là cây thường xanh, mọc leo, thân rễ bò. Lá dài, xẻ 2 – 3 lần lông chim, các lá chét có hình tam giác; trục lá uốn ngoằn ngoèo, có lông. Lá chét sinh sản giống với lá bình thường, nhưng ngắn hơn. Các lá chét này thường là lá chét bậc hai, mang nhiều bông (ổ túi) ngắn 2 -10 mm, trong đó có nhiều túi bào tử. Bao tử hình 4 mặt hay gần hình cầu với một mặt dẹt, màu vàng nhạt hay xám, có vách khá dày.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây hải kim sa là cây leo quấn chằng chịt trên các bụi cây cỏ từ đồng bằng, đồi đến vùng núi thấp ở độ cao không quá 600m. Cây có đặc điểm ưa sáng và thường trung sinh. Cây thường mọc thành đám trong các trảng cây bụi, trảng cỏ, cây bụi thứ sinh hay ở ven rừng rậm thường xanh và nửa rụng lá, có khi cả ở đầm lầy ngập nước ngọt theo mùa.
Cây hải kim sa phân bố rộng khắp cả nước. Cây mọc tự nhiên thành đám trong các trảng cây bụi ven rừng rậm thường xanh và nửa rụng lá, có khi cả ở đầm lầy ngập nước ngọt theo mùa. Cây còn phân bố ở Ấn Độ, Xri Lanca, Nêpan đến Trung Quốc, Nam Nhật Bản, Malaixia, Ôxtrâylia và châu Đại Dương.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của hải kim sa là toàn cây, bao tử – Herba et Spora Lygodii.
Thành phần hoá học
Cây chứa driocrassol, D-p-coumaril ariocrassol, tectoquinon, kaemprefol, stigma-sterol.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Theo đông y, hải kim sa có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, thư cân hoạt huyết, chỉ huyết tiêu thũng.
Theo y học hiện đại
Dây mang lá thường dùng chữa các chứng đái dắt, đái buốt ra máu, đái ra cát sạn, đại tiện táo bón. Ngoài ra, cây còn dùng chữa chấn thương ứ máu (uống trong, bó ngoài). Dân gian vẫn dùng hải kim sa làm thuốc lợi tiểu, lợi sữa, dùng đắp các vết thương phần mềm, vết loét, chín mé, ecpet (mụn rộp) mọc vòng. Có người còn dùng chữa đau tai, đau màng óc và đun nước gội đầu, tắm chữa ngứa lở (hủi mèo), chữa bệnh lậu, chữa chó dại cắn.
Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng trị lỵ, đái ra cát sạn, ngoại thương xuất huyết, viêm bàng quang, cảm, viêm thận mạn tính, viêm niệu đạo.
Liều dùng & cách dùng
Hải kim sa được sử dụng chủ yếu ở dạng sắc, với liều dùng 12 – 24g khô, mỗi ngày.
Ngoài ra có thể dùng lá bòng bong tươi giã nát và đắp lên vùng da cần điều trị.
Để làm thuốc lợi tiểu, cần phối hợp với rễ cỏ tranh, râu ngô. Dùng ngoài giã đắp, rịt không kể liều lượng.
Để chữa vết thương phần mềm, có thể phối hợp với lá mỏ quạ.
Để chữa chín mé, phối hợp với mè và giấm đắp, ngày một lần.
Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa sỏi đường tiết niệu
Dùng 12g rễ dừa lửa (non), 12g dứa gai, 12g rễ cau (non), 12g rễ ké đầu ngựa, 12g lá bòng bong (làm mềm sạn, uống trong vài thang rồi bớt ra). Hợp chung 1 thang, đổ 3 chén nước, sắc còn 8 phần; uống ngày một thang. Sắc uống trong ít tháng, sạn sẽ bị tống ra ngoài.
Bài thuốc trị vết thương do ong vàng đốt
Dùng lá bòng bong tươi rửa sạch, giã nát và đắp lên chỗ bị thương.
Bài thuốc trị chứng mụn rộp loang vòng
Dùng dây và lá bòng bong tươi, rửa sạch rồi đem giã nhuyễn và đắp vào vùng da cần điều trị. Thực hiện 2 lần mỗi ngày.
Bài thuốc trị chứng đới hạ ở nữ giới
Dùng 1 lạng dây bòng bong và thịt lợn 1 lượng vừa đủ. Tất cả đem cắt nhỏ, rửa sạch và đem hầm với thịt lợn. Dùng thịt ăn và uống hết nước canh.
Bài thuốc trị chứng viêm tuyến vú
Dùng 25 – 30g hải kim sa, sắc uống với nước và rượu (tỷ lệ 1:1). Chia nước sắc thành 3 lần uống, dùng hết trong ngày.
Trà hải kim sa lợi tiểu, thích hợp với những trường hợp tiểu ít và khó khăn khi tiểu tiện.
Dùng hải kim sa 60 – 90g sắc với nước, sau đó thêm 1 ít đường vào và dùng uống thay trà.
Bài thuốc trị chứng tiểu tiện ra máu
Bài thuốc 1: Dây bòng bong và biển súc mỗi vị 15 – 20g, sắc uống hằng ngày.
Bài thuốc 2:Hải kim sa tán bột mịn, mỗi lần dùng 8g uống với nước đường, ngày dùng 3 lần.
Bài thuốc trị bệnh thạch lâm (sỏi đường tiết niệu)
Chuẩn bị: Bạch mao căn, hoạt thạch và hải kim sa mỗi vị 30g, cỏ mã đề 12g, kim tiền thảo 60g. Đem sắc kỹ với nước chia thành 3 phần uống và dùng hết trong ngày.
Bài thuốc trị chứng cao lâm (tiểu tiện ra dưỡng chất)
Dùng mạch môn 20g, cam thảo 10g, hải kim sa và hoạt thạch mỗi vị 40g. Dùng mạch môn sắc riêng, các vị còn lại đem tán bột. Mỗi lần dùng 8g uống với nước sắc mạch môn, ngày dùng 3 lần.
Bài thuốc trị chứng di mộng tinh
Dùng dây bòng bong đốt tồn tính. Đem nghiền mịn, mỗi lần dùng 4 – 6g hòa với nước sôi uống.
Bài thuốc trị chứng ỉa chảy
Dùng cả cây bòng bong sắc uống cho đến khi khỏi.
Bài thuốc trị chứng lỵ ra máu
Dùng lá và dây bòng bong 60 – 90g, sắc kỹ với nước và chia thành 2 – 3 lần dùng trong ngày.
Bài thuốc trị chứng viêm gan
Dùng 20g xa tiền thảo, 15g hải kim sa và nhân trần 30g.
Thực hiện: Đem các vị sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
Bài thuốc trị chứng phù thũng toàn thân khiến bụng đầy trướng và khó thở khi nằm
Dùng khiên ngưu tử (hạt bìm bìm) 30g nửa sống nửa sao chín, cam toại và hải kim sa 15g. Đem các vị nghiền mịn và trộn đều. Mỗi lần dùng 8g thuốc bột sắc với 1 bát nước và uống trước khi ăn.
Bài thuốc trị thấp trệ gây trướng bụng và ăn uống khó tiêu
Dùng 2g cam thảo, 20g bòng bong và 8g bạch truật. Đem sắc với 500ml nước còn lại 150ml và chia thành 2 lần uống trong ngày. Nên dùng sau khi ăn 15 phút, dùng liên tục trong 5 – 10 ngày.
Bài thuốc giúp lợi sữa và trị chứng ít sữa ở phụ nữ sau sinh
Dùng 12 – 24g cây bòng bong đem sắc với 400ml nước còn lại 200ml và chia thành 3 lần uống trong ngày. Dùng liên tục trong vòng 5 ngày.
Bài thuốc trị chứng bỏng do lửa (bỏng nhẹ và phạm vi nhỏ)
Dùng 25g bòng bong. Đốt tồn tính, nghiền thành bột và trộn với dầu vừng, sau đó thoa lên vết bỏng.
Bài thuốc trị chứng nước tiểu đỏ, khó tiểu
Bài thuốc 1: Hổ phách 40g, mang tiêu 100g, bằng sa 20g và bòng bong 100g. Đem các vị tán thành bột mịn, dùng 5 – 8g mỗi ngày, chia thành 2 – 3 lần dùng và uống với nước ấm.
Bài thuốc 2: Bòng bong 24g đem sắc với 400ml nước trong vòng 15 phút. Sau đó thêm đường vào và dùng uống thay nước trà.
Bài thuốc trị vết thương ở phần mềm
Dùng lá bòng bong và lá mỏ quạ tươi các vị bằng lượng nhau. Đem rửa sạch và giã nát, sau đó đắp lên vết thương. Ngày thay 1 lần trong 3 – 4 ngày. Sau đó dùng lá hàn the, lá mỏ quạ tươi và lá bòng bong giã nát, đắp lên vết thương. Với bài thuốc này, cứ 2 – 3 ngày thì thay 1 lần.
Bài thuốc trị chứng sỏi tiết niệu
Tiên hạc thảo 15g, hoa hòe 10g, mộc thông 9g, kê nội kim 8g, biển súc 12g, hải kim sa 15g, hoạt thạch 15g, kim tiền thảo 30g, sơn chi 12g, cam thảo 6g, cù mạch 12g và đại hoàng 6g (cho vào sau). Dùng sắc uống, ngày dùng 1 thang và chia làm 3 lần uống.
Bài thuốc trị sỏi lâu ngày không khỏi do tuổi già hoặc do thấp nhiệt
Hoàng kỳ, xa tiền tử và hải kim sa mỗi vị 5g, thục địa, hoàng bá, tri mẫu, trạch tả, đương quy mỗi vị 12g, kim tiền thảo 30g, cam thảo 6g, mộc thông và kê nội kim mỗi vị 9g.
Đem các vị sắc lấy nước uống, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc trị nhiệt chứng gây tâm phiền, niệu đạo nóng rát, miệng đắng và lưỡi đỏ
Tiêu thạch 15g, bòng bong 60g, kim tiền thảo 60g, đông quỳ tử 9g, thạch vi 12g, kê nội kim 12g, xa tiền tử 15g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia thành 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc trị nhiệt ứ và sỏi khiến tiểu tiện khó khăn, bụng dưới đau
Cam thảo 3g, hổ phách 9g, ngưu tất 10g, bòng bong 9g, trạch tả, cù mạch, trư linh, phục linh, biển súc, xa tiền, mộc thông mỗi vị 15g, kim tiền thảo 60g và hoạt thạch 18g. Sắc uống.
Lưu ý: Nếu khí trệ ứ huyết gia thêm nga truật 12g, mộc hương 8g và trần bì 10g. Còn trường hợp khí hư gia thêm hoàng kỳ 15g, huyết hư gia thêm bạch thược 12g, đương quy 12g, thục địa 16g và xuyên khung 8g.
Bài thuốc trị sạn ở đường tiết niệu
Xuyên phá thạch, hoạt thạch, hải kim sa và đông quỳ tử mỗi vị 15g, kim tiền thảo 30 – 60g.
Đem các vị sắc uống.
Bài thuốc trị chứng thận hư kèm sạn do thấp nhiệt
Vương bất lưu hành, hoàng tinh, xuyên phá thạch, hoài ngưu tất và hải kim sa mỗi vị 15g, kim tiền thảo 20g, hoàng kỳ 30g.
Đem các dược liệu sắc uống, ngày dùng 1 thang và chia đều thành nhiều lần uống.
Bài thuốc trị chứng sỏi mật
Kê nội kim, uất kim và hải kim sa gia giảm liều lượng theo từng trường hợp.
Đem các vị sắc lấy nước uống.
Bài thuốc trị chứng phù, cổ trướng nhẹ và tiểu ít do thấp nhiệt
Trần bì, hậu phác và mộc thông mỗi vị 6g, la bặc tử, hạnh nhân, thông thảo và kê nội kim mỗi vị 10g, hải kim sa 12g.
Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Lưu ý
Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng hải kim sa:
- Người thận dương hư gây tiểu nhiều và người tỳ vị hư hàn không nên dùng.
- Các bài thuốc chữa bệnh từ cây bòng bong đều được lưu truyền trong y học dân gian và hầu hết chưa được nghiên cứu về mặt khoa học. Do đó trước khi áp dụng, bạn nên tham vấn bác sĩ khoa y học cổ truyền để kiểm soát rủi ro và tác dụng phụ phát sinh.
Nguồn Tham Khảo:
Từ điển cây thuốc Việt nam – Võ Văn Chi.
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Tập 1).
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.