Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Anh thảo (Hoa): Dược liệu quý dành cho phái đẹp cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Anh Thảo là loại cây được trồng nhiều ở Châu Mỹ và Châu Âu, người ta thường chiết xuất dầu từ hạt Anh thảo để sử dụng trong điều trị bệnh và liên quan đến chăm sóc sắc đẹp của phụ nữ.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Anh thảo.
Tên khác: Hoa ngọc trâm, Primrose, Cowslip, Primevère, Primula.
Tên khoa học: Oenothera biennis L. Đây là loại thực vật thuộc họ Onagraceae (Anh thảo).
Đặc điểm tự nhiên
Anh thảo thuộc loại cây thân cỏ, sống 2 năm. Lá hình mác, mọc thành cụm hình hoa thị ở năm sống đầu tiên, sang năm thứ 2, lá mọc thành hình xoắn ốc quanh thân. Hoa có màu vàng, hoa lưỡng tính. Đài xẻ thành 2 thùy. Tràng 4, màu vàng, có hình trái tim. Nhị 8, mảnh, có màu vàng. Quả nang chứa nhiều hạt, khi hạt đã già, vách nang mở ra làm phát tán hạt ra ngoài.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Anh thảo phân bố rộng rãi ở miền Bắc và Nam Mỹ, châu Âu, nơi có khí hậu ôn đới và nhiệt đới. Đây là loại cây ưa nắng, chịu hạn tốt, mọc ở các vùng đất có độ cao dưới 700m.
Thu hái, chế biến
Hạt sau khi thu hái đem đi ép lấy dầu bằng phương pháp ép lạnh.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của Anh thảo là hạt. Ngoài ra, dân gian còn sử dụng toàn cây, lá cây, rễ Anh thảo.
Thành phần hoá học
Hàm lượng dầu trong hạt Anh thảo khoảng 20%, tùy thuộc vào tuổi của hạt giống, giống cây và điều kiện sinh trưởng. Thành phần chính trong dầu là triacylglycerol (98%). Acid béo chiếm tỷ lệ cao nhất trong dầu Anh thảo là acid linoleic (70 – 74%), kế đến là acid γ-linolenic (8 – 10%), và cũng chứa các acid béo khác như acid palmitic (7 – 10%), acid oleic (6 – 11%), acid stearic (1,5 – 3,5%) và (lượng nhỏ hơn) acid myristic, acid oleopalmitic, acid vaccenic, acid eicosanoic và acid eicosenoic.
Ngoài ra, trong Dầu Anh thảo còn có chứa các alcol aliphatic (không vòng), 1-tetracosanol, 1-hexacosanol; các triterpen bao gồm β-amyrin, qualene; các tocopherol: α-tocopherol, γ-tocopherol và δ-tocopherol, các polyphenol như hydroxytyrosol, vanillic acid, vanillin, acid p-coumaric và acid ferulic.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Hoa Anh thảo có tác dụng làm se và an thần, hữu ích trong điều trị rối loạn tiêu hóa, rối loạn ho, hen suyễn, các khó chịu trên nữ giới và chữa lành vết thương.
Dầu Anh thảo được người Ấn Độ dùng để giảm các rối loạn về da.
Các thổ dân Bắc Mỹ sử dụng rễ bên ngoài để điều trị mụn nhọt. Ngoài ra, chúng còn được nhai và cọ xát vào các cơ để cải thiện sức mạnh.
Cây Anh thảo để chữa các triệu chứng sưng, các vết bầm tím và vết thương. Lá được dùng uống để chữa các bệnh về đường tiêu hóa và viêm họng.
Theo y học hiện đại
Hỗ trợ sự phát triển của cơ thể
Dầu chiết xuất từ hạt Anh thảo giúp hình thành màng tế bào, cung cấp hormon và các chất tương tự hormon giúp cho sự phát triển các chức năng của trí não, sự tăng trưởng, phát triển của cơ thể.
Tác dụng trên da
Trong Dầu Anh thảo có chứa acid linoleic, có vai trò quan trọng trong lớp lipid của lớp sừng ở da, ngăn ngừa da bị bong tróc, mất nước, tăng độ đàn hồi, mềm mại của da, giúp da căng sáng, mịn màng. Ngoài ra, dầu Anh thảo có tác dụng trong điều trị viêm da dị ứng (chàm).
Tác dụng trên sinh lý nữ
Dầu Anh thảo có tác dụng cải thiện triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt, làm giảm cảm giác nóng bừng và các tác động của nó ở phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh.
Cân bằng nội tiết tố
Dầu Anh thảo giúp tạo môi trường thuận lợi trong cơ thể để tăng khả năng thụ thai, tăng dịch nhầy ở cổ tử cung cũng như tăng cường chức năng trao đổi chất, giảm cân và sản sinh các hormone cân bằng.
Tác dụng chống dị ứng
Dầu Anh thảo có tác dụng làm giảm sự trầm trọng của dị ứng phế quản khi gặp tác nhân gây dị ứng.
Tác dụng trên mức cholesterol và chất béo trung tính
Dầu Anh thảo giúp giảm cholesterol và chất béo trung tính trong máu và gan.
Tác dụng hạ huyết áp
Dầu Anh thảo có tác dụng giảm tình trạng tăng huyết tự phát trên chuột thử nghiệm.
Tác dụng chống loét
Dầu Anh thảo có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày bởi các yếu tố hủy hoại như HCl, natri hydroxid, ethanol…
Tác dụng hỗ trợ trị liệu ung thư
Acid γ-linolenic trong dầu Anh thảo có tác dụng ức chế sự hình thành mạch, di chuyển tế bào ung thư và di căn ung thư, giảm biểu hiện của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), có vai trò quan trọng trong bệnh ung thư.
Liều dùng & cách dùng
Điều trị chàm: Uống 1 – 4 viên x 2 lần/ngày dầu Anh thảo trong 12 tuần. Đối với kem bôi, có thể bôi 1ml x 2 lần/ngày dầu Anh thảo 20% trong tối đa bốn tháng.
Làm đẹp da: Viên nang 500mg x 3 lần/ngày, tối đa 12 tuần.
Tiền mãn kinh: Uống 6 – 12 viên (500mg đến 6.000mg) x 1 – 4 lần/ngày trong tối đa 10 tháng. Khởi đầu liều thấp, tăng liều từ từ.
Trường hợp đau ngực: Uống 1 đến 3g hoặc 2,4ml dầu hoa Anh thảo mỗi ngày trong sáu tháng.
Trường hợp nóng bừng: Uống 500mg dầu hoa Anh thảo x 2 lần/ngày trong 6 tuần.
Bài thuốc kinh nghiệm
Chưa có tài liệu báo cáo.
Lưu ý
Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Anh thảo:
-
Khi dùng với lượng thích hợp trong thời gian ngắn, việc sử dụng dầu hoa anh thảo là an toàn, tuy nhiên dầu Anh thảo có thể gây ra tình trạng bụng khó chịu, đau đầu.
-
Không được sử dụng dầu Anh thảo trong trường hợp rối loạn đông máu vì làm tăng nguy cơ chảy máu. Nếu dự định phẫu thuật, cần ngừng dùng dầu Anh thảo trước hai tuần.
-
Không dùng dầu Anh thảo nếu bị động kinh hoặc tâm thần phân liệt. Việc bổ sung có thể làm tăng nguy cơ co giật.
-
Dầu Anh thảo có thể làm tăng nguy cơ biến chứng thai kỳ.
Nguồn Tham Khảo:
https://tracuuduoclieu.vn/anh-thao.html
https://tracuuduoclieu.vn/hoa-anh-thao-loai-hoa-cua-quy-toc-chau-au.html
https://www.mayoclinic.org/drugs-supplements-evening-primrose/art-20364500
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.