Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Hổ phách: Từ vị thuốc dân gian đến trang sức lấp lánh cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Hổ phách được cho là nhựa của một loài thông cổ đại hiện đã tuyệt chủng tên là Pityoxylon auccinifer Krauss và thêm một vài loài khác. Hổ phách từng được sử dụng làm thuốc chống co thắt. Tuy nhiên, ngày nay tây y không sử dụng nữa, đông y đôi khi vẫn dùng, Hổ phách thường được sử dụng làm một số đồ trang sức.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Hổ phách.
Tên khác:
Huyết hổ phách; minh phách; hồng tùng chi; Hoa phách; Quang phách; Hắc hổ phách; Đơn phách.
Tên khoa học: Amber.
Đặc điểm tự nhiên
Hổ phách được cho là nhựa của một loài thông cổ đại hiện đã tuyệt chủng tên là Pityoxylon auccinifer Krauss và thêm một vài loài khác.
Những cây thông Pityoxylon auccinifer Krauss mọc thành rừng tại các bờ biển Châu Âu và Châu Mỹ (Nam Mỹ), ngày nay những rừng thông này đã bị vùi sâu dưới đáy biển và dưới lòng đất trong các mỏ than.
Muốn có Hổ phách, người ta đào những mỏ than có Hổ phách, có khi người ta thu lượm ở bờ biển do mưa bão trên biển đã đào những cục Hổ phách chìm sâu dưới đáy biển và quấn chúng vào bờ. Một cách khác để tìm Hổ phách là lặn xuống đáy biển để mò.
Phân bố, chế biến
Hổ phách được khai thác nhiều nhất ở vùng biển Baltic, Cộng hòa Dominica, Myanmar…
Ở Việt Nam, do đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên cây lá kim tương đối ít nên số lượng Hổ phách được tìm thấy là khá thấp.
Tính chất
- Hổ phách có hình dạng to nhỏ không đều, màu vàng hoặc vàng đỏ, phía ngoài cùng thường phủ một lớp mờ, rất cứng, khi vỡ thì vết vỡ có hình tròn, nhẵn, mờ hoặc trong mờ, Hổ phách không vị.
- Hổ phách rất nhẹ, tương đương với nước biên, chúng có thể nổi trong nước biển và chịp trong nước ngọt. Vì lý do khá nhẹ nên người đeo vòng hay đồ trang sức được là từ Hổ phách sẽ cảm giác dễ chịu.
- Khi cọ xát Hổ phách với vải hoặc len, Hổ phách tạo ra dòng điện (hiện tượng được Thalés phát hiện vào năm 600 trước Công nguyên).
- Đốt nóng Hổ phách cho mùi thơm dễ chịu.
- Hổ phách có thể nặng đến 10 kg, không tan trong nước, một phần tan trong rượu, ete và cloroform.
Bộ phận sử dụng
Đá Hổ phách.
Thành phần hoá học
Hổ phách chứa ít tinh dầu. chủ yếu tìm thấy axit sucxinic.
Thành phần chính là chất nhựa: α, β và γ.
Nhựa γ còn gọi là sucxin (succin) không tan trong cồn, chiếm đến 70% trọng lượng. Sucxin gồm sucxino-resin không xà phòng hóa và phần xà phòng hóa được thành axit sucxinic và sucxinoresinola.
Phần tan trong cồn, người ta lấy được axit sucoxyabictic và axit sucxinoabie-tolic. Axit sucxinoabietolic là một ete axit, xà phòng hóa cho ra axit sucxinoxynvic, sucxinoabietola và bocneola.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Đông y coi Hổ phách có vị ngọt (cam), tính bình, vào 4 kinh tâm, can, phế và bàng quang, có tác dụng an thần, định kinh, lợi tiểu tiện, tán ứ huyết.
Theo y học hiện đại
Trước kia trong tây y có dùng Hổ phách để làm thuốc chống co thắt tuy nhiên hiện nay không còn dùng nữa, chỉ còn dùng làm đồ trang sức.
Liều dùng & cách dùng
Dùng trong những trường hợp tâm thần bất an, hồi hộp, mất ngủ, ngủ hay lo sợ, tiểu ra máu, chữa mụn nhọt lâu lành. Ngày dùng 1 g đến 3 g.
Bài thuốc kinh nghiệm
Chưa có thông tin.
Lưu ý
Sách Đông y ghi rằng Hổ phách thường làm suy giảm chân khí, nên chỉ những người bị hỏa suy, thủy thịnh mới nên dùng, những người thuộc hỏa thịnh, thủy suy không nên dùng.
Nguồn Tham Khảo:
1. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
2. https://tracuuduoclieu.vn/ho-phach.htm.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.