Tên tiếng Việt: A Ngùy.
Tên khác: A ngu, cáp tích nê, hình ngu.
Tên khoa học: Ferula asafetida Apiaceae, họ hoa tán Apiaceae.
A Ngùy mọc hoang ở độ cao 0,61 – 1,22km trên các vùng đồng bằng khô cằn vào mùa đông và nơi có rất ít loài thực vật khác tồn tại. Cây đạt chiều cao tới 2m và mang những cụm hoa màu vàng lục nhạt và quả hình bầu dục. Tất cả các bộ phận của cây đều có mùi hôi đặc trưng.
Phân bố chủ yếu ở miền đông Iran và miền tây Afghanistan.
Thu hoạch nhựa cây bắt đầu ngay trước khi cây ra hoa. Sau khi thân cây được cắt sát đất và phần rễ lộ ra và bị rạch, một chất lỏng màu trắng đục sẽ chảy ra. Sau đó, chất lỏng khô lại để tạo thành nhựa và một vết cắt mới được tạo ra. Quá trình này được tiếp tục trong khoảng 3 tháng kể từ vết mổ đầu tiên; một cây có thể tạo ra tới 1kg nhựa trước khi nó khô đi.
Bộ phận sử dụng được là nhựa cây.
Asafetida bao gồm khoảng 4% đến 20% dầu dễ bay hơi, 40% đến 60% nhựa và 25% gôm. Đặc điểm nổi bật nhất của nhựa là mùi hôi thối và vị đắng, chát do các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh có trong tinh dầu gây ra. Các hợp chất lưu huỳnh cô lập bao gồm disulfua (ví dụ, asadisulfide, tri – tetrasulfide đối xứng).
Một số coumarin sesquiterpene đã được xác định, bao gồm assafoetidnol A và B, hydroxyumbelliumprenin, asafoetida và saradaferin. Đặc trưng, cây còn chứa acid glucuronic, galactose, arabinose, và rhamnose. Pinene, cadinene và vanillin được tìm thấy trong dầu và umbelliferone, và asaresinotannol, foetidin, kamolonol và acid ferulic được tìm thấy trong nhựa.
Ngoài ra, asafetida chứa một số tecpen và các chất hòa tan trong lipid. Este cinnamyl acid caffeic có tác dụng ức chế sản xuất oxit nitric và sesquiterpene dienones.
A Ngùy thường được sử dụng như một cách chữa đầy hơi và chướng bụng. Các tình trạng hô hấp như hen suyễn, ho gà và viêm phế quản phản ứng tốt với các phương pháp điều trị tại nhà bằng A Ngùy.
A Ngùy thường được sử dụng dưới dạng cồn thuốc khi điều trị một tình trạng bệnh. Trộn gia vị với một số lượng dầu trung tính hoặc rượu sẽ tạo ra cồn thuốc. A ngùy cồn thuốc có thể điều trị các vấn đề với hệ tiêu hóa như chuột rút và hội chứng ruột kích thích, thuốc nhuận tràng.
A Ngùy cải thiện việc sản xuất progesterone. Điều này làm cho nó trở thành một phương pháp điều trị tuyệt vời cho các rối loạn sinh sản như vô sinh, chuyển dạ trước tuổi trưởng thành, kinh nguyệt đau đớn và rong huyết.
Trộn một lượng nhỏ A Ngùy với nước cốt chanh và đun hỗn hợp này cho đến khi ấm. Nhúng một miếng bông gòn với chất lỏng này và đặt lên chỗ răng đau để giảm đau tức thì.
Đặc tính an thần của A Ngùy cho phép nó được sử dụng để điều trị các triệu chứng lo âu, trầm cảm, thay đổi tâm trạng, cũng như rối loạn thần kinh của trẻ em.
Ngoài ra A Ngùy được sử dụng như một phương thuốc dân gian cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm tiêu độc, chống co thắt, thuốc long đờm, thuốc lợi tiểu an thần, thuốc tẩy giun sán, kích thích tình dục và thuốc trị ho.
Một số nghiên cứu cho thấy các chất trong A Ngùy có thể giúp điều trị hội chứng ruột kích thích (IBS) và cũng có thể bảo vệ chống lại chất béo cao trong máu bao gồm cholesterol và triglycerides. Các chất này được gọi là coumarin có thể làm giảm lượng máu.
Hoạt tính kháng virus đã được chứng minh trong ống nghiệm chống lại vi rút cúm A (H1N1). Không có bằng chứng lâm sàng để hỗ trợ các tuyên bố điều trị.
Asafetida đã được sử dụng cho các khối u ở bụng và như một chất tiêu diệt, co thắt ruột, phá thai, kích thích tình dục, lợi tiểu, an thần và chất kích thích. Sử dụng trong các tình trạng hô hấp, chẳng hạn như hen suyễn, viêm phế quản và ho gà, cũng đã được ghi nhận, và năm 1918, asafetida đã được sử dụng trong đại dịch cúm Tây Ban Nha.
Ngày nay, asafetida thường được sử dụng như một thành phần tạo mùi thơm trong nước hoa và với số lượng ít trong các món ăn chay của người châu Á, được sử dụng như một loại gia vị và chất bảo quản thực phẩm, với hàm lượng rất thấp trong bánh kẹo, đồ uống, đồ ăn ngon và nước sốt.
Liều dùng của A Ngùy có thể khác nhau đối với những bệnh nhân. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Không có bằng chứng lâm sàng để hỗ trợ các khuyến nghị về liều lượng. Theo truyền thống, liều lượng hàng ngày của nhựa asafetida từ 200 đến 500 mg được sử dụng cho mục đích y học.
Chưa có báo cáo về các bài thuốc kinh nghiệm từ cây A Ngùy.
Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ, nếu:
Có thai hoặc cho con bú, chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ.
Đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.
Có dị ứng với bất kỳ chất nào của cây A Ngùy hoặc các loại thuốc khác hoặc các loại thảo mộc khác.
Có bất kỳ bệnh tật, rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác.
Có bất kỳ loại dị ứng nào khác, như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hay động vật.
Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng A Ngùy với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Mùi lưu huỳnh mạnh của A Ngùy có thể ảnh hưởng đến các loại thực phẩm khác nếu không được bảo quản đúng cách.
Dùng quá nhiều A Ngùy có thể dẫn đến buồn nôn, nôn mửa và kích ứng cổ họng. Ở một số người, nó thậm chí có thể gây ra cảm giác nóng rát khi đi tiểu. Ăn quá nhiều loại gia vị mạnh này trong một thời gian dài thậm chí có thể gây ra bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.
Nguồn Tham Khảo:
//www.webmd.com/vitamins/ai/ingredientmono-248/asafoetida
//www.drugs.com/npp/asafetida.html
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.