Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Bạch đàn trắng: Dược liệu kháng khuẩn phổ biến cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Bạch đàn trắng là một dược liệu phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong bào chế thuốc kháng khuẩn cho các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp và ngoại da. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để điều trị tiêu chảy, làm săn chắc cổ họng và niêm mạc họng, cùng với ứng dụng trong lĩnh vực nha khoa. Dược liệu này mang lại nhiều lợi ích trong điều trị và chăm sóc sức khỏe, và việc sử dụng nó đòi hỏi sự tư vấn và hướng dẫn từ các chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch đàn trắng.
Tên khoa học: Eucalyptus camaldulensis Dehnh., thuộc họ Myrtaceae, chi Eucalyptus.
Đặc điểm tự nhiên
Cây gỗ thường xanh cao từ 20 – 30m, tán lá rộng và dày, thân thẳng, vỏ thân màu xám nâu và thường bong thành từng mảng không đều. Lá của cây mọc đơn lẻ, có hình mác thuôn và cong hình lưỡi liềm, dài khoảng 20cm, đầu lá hơi nhọn, mặt trên lá sẫm bóng, mặt dưới lá nhạt nhẵn và mép lá nguyên.
Cụm hoa của cây mọc thành tán ở kẽ lá, có chiều dài khoảng 1,5cm và hoa màu trắng, có nhiều nhị.
Quả của cây có 4 ô, rộng 5 – 8mm, và chứa những hạt nhỏ.
Cây thường ra hoa và có quả trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 5.
Cây có công dụng tương tự gồm:
- Bạch đàn xanh (Eucalyptus globulus Labill, tên khác là khuynh diệp);
- Bạch đàn lá nhỏ (Eucalyptus tereticornis Sm.);
- Bạch đàn đỏ (Eucalyptus robusta Smith, tên khác là Bạch đàn lá dày);
- Khuynh diệp sả (Eucalyptus resinifera Sm.).
Mỗi loại nêu trên có những đặc điểm riêng dễ phân biệt như Bạch đàn xanh có hoa mọc đơn độc, Bạch đàn lá nhỏ có phiến lá hẹp và dài, Bạch đàn đỏ có phiến lá to và dày, khuynh diệp sả có mùi thơm của lá sả.
Cây dễ nhầm lẫn: Cũng mang tên bạch đàn nhưng Bạch đàn hương (Santalum album L.) lại không nằm trong nhóm Bạch đàn Eucalyptus. Cây có tên nước ngoài là white santal – wood tree (Anh), Santal blanc (Pháp) chưa được phát hiện ở Việt Nam.
Phân bố, thu hái, chế biến
Bạch đàn trắng ở Việt Nam là một loại cây gỗ xuất xứ từ Australia và đã được nhập khẩu và trồng ở Việt Nam từ trước năm 1975 và cũng trong những năm gần đây. Trong số các loài bạch đàn được trồng ở nước ta, bạch đàn trắng là một cây có kích thước tương đối lớn.
Đặc điểm đáng chú ý của bạch đàn trắng là khả năng thích nghi với nhiều loại đất khác nhau, đặc biệt là đất phèn. Do đó, nó thích hợp để trồng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi có đất phèn phù hợp. Không chỉ ở Việt Nam, mà ở nhiều nơi trên thế giới, bạch đàn trắng cũng được trồng để cải thiện đất ở vùng đầm lầy và khu vực ven biển.
Bạch đàn trắng là một loại cây gỗ phát triển nhanh, có khả năng ra hoa và kết quả nhiều, điều này đã thu hút sự quan tâm của người trồng cây ở Việt Nam.
Bộ phận sử dụng
Lá cây và ngọn non của Bạch đàn trắng được sử dụng như một nguồn dược liệu.
Thành phần hoá học
Bạch đàn trắng chứa tinh dầu với nồng độ đáng kể, là thành phần hóa học quan trọng chủ yếu được tìm thấy trong cây này. Có nhiều chủng loại: Có chủng loại giàu 1,8-cineol, có chủng loại ít 1,8-cineol. Chủng loại giàu 1,8-cineol được dùng trong y dược và được trồng rộng rãi từ năm 1987.
Thành phần tinh dầu gồm
- ∝-thayen vết;
- ∝-pinen 6,91%;
- Camphen 0,22%;
- β-pinen 7,67%;
- β-myteen 0,38%;
- ∝-phelandren 0,17%;
- p-cymen 1,20%;
- 1,8-cineol 64,79%;
- γ-terpinen 4,50%;
- Fenchou 0,12%;
- Linalol 1,47%;
- (Z)-p-menthen-2-ol 0,43%;
- (E)-p-menthen-2-ol 0,31%;
- Camphor 0,09%;
- Borneol 0,08%;
- Crypton 0,27%;
- Terpinen-4-ol 1,67%;
- ∝-terpineol 1,99%;
- Citronelol vết;
- Nerol 0,09%;
- Cuminal 0,90%;
- Geraniol vết;
- Alcol cinamic vết;
- Piperiton vết;
- Terpinyl acetat 0,83%;
- Aromadendren vết;
- γ-elemen 0,29%;
- β-caryophylen 0,25%;
- β-bergamoten vết;
- ∝-humulen hoặc selinen 0,25%;
- Elemol vết;
- Spathulenol 0,36%;
- β-caryophylen oxyd 0,07%;
- Globulol 0,15%;
- γ-eudesmol 0,35%;
- β-eudesmol 0,24%;
- (Z)-cadinol 0,20%.
Ngoài ra, Bạch đàn trắng còn chứa tanin với tỷ lệ ở vỏ 8 – 16%, ở gỗ 2 -14%, ở cành và lá 5 – 11%. Bạch đàn trắng cũng đóng vai trò quan trọng là nguồn cung cấp gôm.
Theo Phạm Thị Hòa (1996), hàm lượng tinh dầu Bạch đàn trắng là 2,70 – 3,15%, hàm lượng 1,8-cineol trong tinh dầu là 73,49 – 82,70% cao nhất vào lúc cây 2 tuổi.
Công dụng
Theo Y học cổ truyền
Bạch đàn trắng có tính đắng và vị mát.
Theo Y học hiện đại
Tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn
Tinh dầu Bạch đàn trắng có tác dụng kháng khuẩn in vitro đối với tất cả những vi khuẩn gram dương thử nghiệm, trừ Streptococcus pyogenes. Tinh dầu Bạch đàn trắng đã được chứng minh là có khả năng tiêu diệt hầu hết các vi khuẩn gram âm trong các thử nghiệm, chỉ trừ một số ít loại vi khuẩn không bị tác động.
Nói chung, những vi khuẩn gram âm ít nhạy cảm hơn so với những vi khuẩn gram dương. Tinh dầu Bạch đàn trắng có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn tinh dầu Bạch đàn chanh và tinh dầu Bạch đàn lá và tương đương với tinh dầu khuynh diệp được thu được từ E. globulus.
Gakuubi và cộng sự (2017) đánh giá hoạt tính kháng nấm của tinh dầu Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) chống lại Fusarium spp. được chưng cất từ lá Bạch đàn trắng. Các hợp chất phổ biến nhất được xác định trong tinh dầu là 1,8-cineole (16,2%), α-pinene (15,6%), α-phellandrene (10,0%) và p-cymene (8,1%). Kết quả cho thấy tinh dầu từ lá Bạch đàn trắng tạo ra sự ức chế hoàn toàn sự phát triển của sợi nấm ở tất cả các mầm bệnh thử nghiệm.
Abdelkhalek và cộng sự (2020) đã phân tích tính kháng virus, kháng nấm, diệt côn trùng của các hợp chất polyphenolic của chiết xuất vỏ cây Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.). Ba loại nấm là Fusarium culmorum, Rhizoctonia solani và Botrytis cinerea được đưa vào đánh giá.
Tác dụng giảm ho
Tinh dầu Bạch đàn trắng đã được chứng minh có tác dụng ưu việt trong việc giảm ho, theo một mô hình thử nghiệm trên chuột nhắt trắng sử dụng hơi amoniac để gây kích thích ho. Tác dụng giảm ho của tinh dầu này vượt trội hơn cả codein phosphat, với thời gian kéo dài và đỉnh điểm hiệu quả xuất hiện sau khi được uống trong khoảng 2 – 3 giờ. Điều này cho thấy tinh dầu Bạch đàn trắng có tiềm năng là một phương pháp tự nhiên và hiệu quả để giảm ho.
Tạo gôm
Bạch đàn trắng là nguồn chính để sản xuất chất gôm bạch đàn. Chất gôm này được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Đôi khi, nó được dùng để điều trị tiêu chảy và viêm họng. Trong lĩnh vực nha khoa, chất gôm bạch đàn cũng được sử dụng để làm săn và niêm mạc trong các trường hợp như chảy máu, giãn thanh quản hoặc khí quản, và nhiễm trùng vết thương.
Khi được sử dụng làm chất gây săn trong các trường hợp chảy máu hoặc giãn thanh quản hoặc khí quản, chất gôm thường được pha trộn với một lượng tinh bột tương đương. Ngoài ra, chất gôm cũng có thể được sử dụng dưới dạng thuốc đạn, sau khi được bào chế với bơ ca cao. Ngoài ra, tinh dầu Bạch đàn trắng cũng đã được chứng minh có hiệu quả trong việc điều trị bệnh lỵ mạn tính.
Tác dụng khác
Islam và cộng sự (2014) đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng chống ung thư in vivo của chiết xuất methanol từ vỏ thân cây bạch đàn trắng chống tế bào ung thư gây báng bụng (Ehrlich’s ascites carcinoma) trên chuột bạch tạng Thụy Sĩ.
Kết quả cho thấy chiết xuất methanol từ vỏ thân cây Bạch đàn trắng giúp ức chế tế bào tăng trưởng 96% và làm giảm đáng kể đột biến khối u (81,4%) khi so sánh với nhóm chuột đối chứng. Nó cũng làm tăng đáng kể tuổi thọ của chuột mang tế bào ung thư gây báng bụng (71,36%) và giúp cải thiện các thông số huyết học và sinh hóa về mức bình thường.
Điều này cho thấy chiết xuất methanol từ vỏ thân cây Bạch đàn trắng có tác dụng chống ung thư mạnh mẽ thông qua quá trình apoptosis (chết theo chương trình) và kích thích khả năng miễn dịch của vật chủ. Vì vậy, Bạch đàn trắng có thể được coi là nguồn tài nguyên đầy hứa hẹn trong hóa trị ung thư.
Liều dùng & cách dùng
Dược liệu Bạch đàn trắng có thể được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như uống (dưới dạng siro hoặc thuốc đã qua bào chế), bôi ngoài da hay dùng làm thuốc xông và ngâm rửa. Liều lượng sử dụng phụ thuộc vào từng loại bài thuốc cụ thể và yêu cầu của bác sĩ.
Bài thuốc kinh nghiệm
Thuốc giải cảm làm ra mồ hôi và chữa ngộ hàn, lạnh da và làm dầu xoa phòng bệnh
Bài thuốc giải cảm bao gồm các tinh dầu nhẹ như bạch đàn, hương nhu trắng, sả, bạc hà và tràm kết hợp với một số tinh dầu nặng như màng tang, hồi và quế. Để sử dụng, ta uống 10 – 15 giọt thuốc với nước nóng, sau đó xoa mũi, ngực, đầu, gáy và dọc hai bên sống lưng. Tiếp theo, đắp chăn và nằm để kích thích ra mồ hôi và giải cảm.
Bài thuốc cũng được sử dụng để trị đau bụng lạnh, khó tiêu hoặc nôn đầy. Trong trường hợp này, uống 5 – 6 giọt mỗi lần, ngày 3 lần và xoa bụng từ trên xuống và dưới rốn.
Chú ý: Cảm nắng và sốt nóng không dùng.
Thuốc xông, trị cảm sốt nóng, không ra mồ hôi và không rét run
Để sử dụng, bạn có thể dùng một số loại thuốc như bạch đàn, cúc tần, cỏ sả, lá tràm, hương nhu, kinh giới, tía tô. Lấy mỗi loại vài nắm, cho vào nồi và đổ nước ngập. Đậy kín nồi và đun sôi. Sau đó, rót nước ra một bát và úp đĩa lại. Tiếp theo, xông hơi nước cho bệnh nhân (trùm chăn và mở nắp nồi). Quá trình xông hơi sẽ kích thích ra mồ hôi. Sau khi xông hơi, lau khô cơ thể và cho bệnh nhân uống bát thuốc. Sau đó, cho bệnh nhân nằm nghỉ và chờ thêm một ít mồ hôi được kích thích ra.
Lưu ý
Bạch đàn trắng là một dược liệu phổ biến được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý da, giúp làm săn chắc niêm mạc họng, giảm viêm họng và hỗ trợ cải thiện hệ tiêu hóa.
Mặc dù được cho là an toàn và không gây hại cho sức khỏe người dùng, tuy nhiên, để tránh các rủi ro không cần thiết, điều rất quan trọng là tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng dược liệu này. Bác sĩ sẽ có thể đánh giá tình trạng sức khỏe của bạn và cung cấp hướng dẫn sử dụng đúng cách và liều lượng phù hợp cho từng trường hợp cụ thể.
Nguồn Tham Khảo:
- Viện dược liệu. Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
- Antifungal Activity of Essential Oil of Eucalyptus camaldulensis Dehnh. against Selected Fusarium spp: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28127308/
- In vitro susceptibility of Helicobacter pylori to extracts of Eucalyptus camaldulensis and Eucalyptus torelliana: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/20396588/
- Growth inhibition and apoptosis of Ehrlich ascites carcinoma cells by the methanol extract of Eucalyptus camaldulensis: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/24102623/
- Hydro-Distilled and Supercritical Fluid Extraction of Eucalyptus camaldulensis Essential Oil: Characterization of Bioactives Along With Antioxidant, Antimicrobial and Antibiofilm Activities: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/36106059/
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.