Tên Tiếng Việt: Bạch hạc.
Tên khác: Kiến cò, cây lác.
Tên khoa học:Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz. Thuộc họ Acanthaceae (Ô rô).
Cây nhỡ cao 1,5 m, thân mọc thẳng đứng, có nhiều cành. Lá mọc đối có cuống, phiến lá hình trứng thuôn dài, phía cuống tù, đầu nhọn, dài 2 – 9 cm, rộng 1 – 3 cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, màu trắng hơi điểm hồng mọc thành xim nhiều hoa có cuống, ở đầu cành hay đầu thân. Quả nang, phía dưới dẹt không chứa hạt, phía trên chứa 4 hạt, có khi chỉ có 2 hạt, hạt hình trứng hai mặt lồi.
Cây bạch hạc mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta, còn thấy mọc ở Ấn Độ, Malaixia, Đông châu Phi. Có khi được trồng làm cảnh.
Người ta thường dùng rễ cây, dùng tươi hay khô làm thuốc. Rễ tươi mới đào bẻ đôi để một lúc lâu sẽ có màu đỏ.
Lớp vỏ ngoài dễ bong tróc ra. Mùi hắc nhẹ, vị ngọt tựa mùi sắn rừng. Mùa hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa đông. Đôi khi người ta chỉ dùng vỏ rễ, có khi dùng cả lá.
Người ta thường dùng rễ cây, dùng tươi hay khô làm thuốc.
Bạch hạc chứa flavonoid, hợp chất phenol, acid amin, acid hữu cơ, tannin. Từ năm 1881, Liborrius đã nghiên cứu thấy trong rễ cây này có 1,87% chất gần giống axit cryzophanic và axit frangulic. Tác giả cho đó là hoạt chất của cây và gọi là rinacantin đây là một chất màu đỏ anh đào, không mùi, không vị, tan trong cồn và dung dịch kiềm, khi đun sôi với axit clohydric không choglucoza.
Theo Đông y, Bạch Hạc có Vị ngọt dịu, mùi hắc nhẹ, tính bình. Tác dụng:
Có tác dụng chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp.
Chữa huyết áp cao, trị phong thấp, nhức gân, tê bại.
Chữa hắc lào.
Bệnh nhân nhân bị hóc xương
Bạch hạc có khả năng kích thích tần số nhu động thực quản tăng với biên độ mạnh. Vì vậy, nó được dùng trong trường hợp bệnh nhân bị hóc xương.
Điều trị một số nhiễm trùng
Nước sắc bạch hạc còn có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ Shigella, tụ cầu vàng, khuẩn Gram âm, Gram dương và nấm.
Hỗ trợ thuỳ sau của tuyến yên, ngăn ngừa thiếu máu cơ tim và một số bệnh lý khác
Chữa huyết áp cao, trị phong thấp, nhức gân, tê bại:
Ngày uống 10 – 15 g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Rễ có thể rửa sạch, bóc lấy vỏ phơi khô ngâm trong rượu, dấm để uống.
Eczema, hắc lào, chốc lở, ngứa:
Lá và cành non tươi giã nát, thêm cồn 70 độ ngâm lấy nước bôi. Rễ tươi hoặc khô, giã nát, ngâm rượu hoặc dấm 7 – 10 ngày lấy nước bôi Lá tươi hay lá khô đều được dùng làm gia vị trong ẩm thực.
Chữa lao phổi sơ nhiễm, viêm phế quản, ho:
Thân và lá 20 g, sắc thêm đường uống.
Lao phổi
Chuẩn bị: Thân và lá Bạch hạc 20 g.
Thực hiện: Sắc nước, cho thêm đường uống.
Eczema, hắc lào
Chuẩn bị: Một lượng vừa đủ cây lá tươi hoặc rễ tươi giã nhỏ.
Thực hiện: Giã một lượng vừa đủ cây lá tươi thêm cồn 70o ngâm và dùng ngoài. Có thể dùng rễ tươi giã nhỏ, ngâm rượu hoặc giấm trong một tuần lễ, lấy nước bôi.
Hỗ trợ điều trị chứng huyết áp cao
Chuẩn bị: 30g lá bạch hạc, 30 g rễ cây xấu hổ, 40 g lá vú sữa, 40 g cỏ mấn trầu, 20 g rễ nhàu.
Thực hiện: Sắc ống duy trì khoảng 10 ngày thì dừng.
Cải thiện bệnh đau thần kinh tọa
Chuẩn bị: 15 g rễ cỏ xước, 15 g rễ lá lốt, 15 g ráy sơn thục, 10 g rễ bạch hạc, 10 g quế chi, 10 g ngải cứu, 5 g vỏ quýt.
Thực hiện: Sắc uống. Mỗi ngày kiên trì sử dụng 1 thang, uống khoảng 10 – 15 ngày.
Bài thuốc chữa bệnh phong tê thấp, viêm khớp
Chuẩn bị: 12 g rễ bạch hạc, 16 g thổ phục linh, 16 g ké đầu ngựa, 16 g kim ngân hoa, 8 g bạch chỉ, 16 g hy thiêm, 8 g quế chi, 12 g ý dĩ, 12 g tỳ giải, 12 g cam thảo.
Thực hiện: Sắc uống, ngày uống thang 1 lần, kiên trì sử dụng khoảng 5 – 7 ngày thì dừng. Uống sau bữa ăn để cải thiện các triệu chứng đau nhức xương khớp.
Thận trọng cho bệnh nhân huyết áp thấp, trẻ em, người bị viêm loét dạ dày, tá tràng.
Bạch Hạc là loài cây dược liệu phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Bạch hạc có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
Nguồn Tham Khảo:
1) //tracuuduoclieu.vn/bach-hac.html
2) //thuocdongduoc.vn/cay-bach-hac-Rhinacanthus-nasutus
3) //iebr.ac.vn/database/HNTQ7/140.pdf
4) //mplant.ump.edu.vn/index.php/kien-co-rhinacanthus-nasutus-acanthaceae/
Ngày cập nhật: 20/10/2022
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.