Tên Tiếng Việt: Bạch phàn.
Tên khác: Khố phàn, Minh phàn, Phèn chua, Phèn chi.
Tên khoa học: Alumen.
Bạch phàn có tinh thể không đều, không màu hoặc hơi vàng, trong hoặc hơi đục, dễ vỡ, không mùi, vị chua nhẹ, dễ tan trong nước, tan trong glixerol, không tan trong rượu.
Bạch phàn có thể được làm từ một nguyên liệu tự nhiên gọi là minh phanit (Alunite), có công thức là K2SO4.Al2 (SO4)3, 4Al (OH)3, thường được trộn với một lượng nhỏ sắt.
Có nhiều cách để điều chế Bạch phàn.
Minh phàn được đun nóng, sau đó hòa tan trong nước nóng, lọc và kết tinh.
Đất sét được nung nóng để phản ứng với axit sunfuric, trộn với dung dịch kali sunfat, và sau đó kết tinh.
Theo Lý Thời Trân: Không đun sôi gọi là Sinh Phàn, đun cạn đến khi cạn nước gọi là Khô Phàn. Uống thì phải pha đúng cách.
Bạch phàn là muối kép của nhôm sunfat và kali, công thức của Bạch phàn là: K3SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
Bạch phàn đã được sử dụng từ rất lâu trong lịch sử y học cổ truyền phương đông, đồng thời được nhắc đến trong nhiều tác phẩm y học nổi tiếng như “Yếu chỉ bản thảo”, “Bản thảo chân tay”, “Bản thảo chân cầu”, “Bản thảo hư hàn”…
Bạch phàn là một vị thuốc được sử dụng trong Đông Tây y. Theo các tài liệu cổ, phèn chua có vị chua, tính lạnh (hàn), không độc, đi vào tỳ vị và dạ dày, có tác dụng nhuận táo thấp, giải độc, sát trùng, giảm ngứa. Nó được dùng làm thuốc thu liễm cầm máu, chủ yếu chữa sốt tủy xương, sống mũi chảy thịt, dùng làm thuốc chữa đau răng, đau mắt, kiết lỵ.
Nó cũng được sử dụng như một chất cầm máu để điều trị ho ra máu và các dạng chảy máu khác.
Uống 0,3 – 1g khô phàn/ ngày. Có thể uống đến 2 – 4g. Dùng ngoài thì không kể liều lượng.
Chữa lành bệnh viêm dạ dày và ruột cấp tính
Chuẩn bị: Bạch phàn 100g.
Thực hiện: Nướng cho đến khi hết nước lấy phèn chua hoặc khô. Ngày dùng 0,5 – 1g, uống làm nhiều lần, chữa viêm dạ dày ruột cấp tính, nôn mửa, thổ tả, lỵ mãn tính (kinh nghiệm nhân dân).
Trị rắn cắn
Chuẩn bị: Bạch phàn, Cam thảo, mỗi vị một nửa.
Thực hiện: Tán nhỏ, ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 3 – 6 gam, chữa rết cắn, quầng thâm mắt.
Chữa bệnh bạch đới khí hư
Chuẩn bị: Sà xàng tử và phèn chua (tương đương).
Thực hành: Trộn đều hai vị thuốc trên rồi đun cách thủy, sau khi nước nguội thì rửa âm hộ.
Trị mụn nhọt sưng đau
Chuẩn bị: Bạch phàn, Hùng Hoàng (tương đương).
Cách làm: Lấy hai vị trên tán nhỏ, trộn với bã trà, đắp vào chỗ đinh nhọt.
Chữa chảy máu cam, nôn ra máu, phân lẫn máu, băng lậu, hay đi ngoài ra máu
Chuẩn bị: Bạch phàn (phèn chua) và Hài nhi trà (liều lượng bằng nhau tùy theo số lần muốn dùng).
Cách thực hiện: Xay nhuyễn 2 loại tinh chất trên thành bột và sử dụng theo từng đợt. Mỗi lần dùng, lấy 1,5g bột, hòa với nước nóng, uống sau khi ấm.
Kiêng kị: Người bệnh do âm hư mà không thấp nhiệt thì không được dùng. Ngoài ra, những người âm hư và không phải thực tà không được phép sử dụng chúng.
Kết hợp: Không sử dụng với Ma hoàng hoặc Mẫu lệ.
Thời hạn dùng: Ngưng dùng thuốc sau khi khỏi bệnh, không hợp dùng kéo dài liên tục.
Nguồn Tham Khảo:
- Tra cứu dược liệu: //tracuuduoclieu.vn/phen-chua.html
- Nguyễn Văn Quý – Nguyễn Phương, Thuốc Bắc thường dùng, NXB Y học, 2002, trang 593.
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, 1999, trang 1046.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.