Tên Tiếng Việt: Bạch quả.
Tên khác: Ngân hạnh, Áp cước tử, Công tôn thụ.
Tên khoa học:Ginkgo biloba L. thuộc họ Ginkgoaceae (họ Bạch quả). Đây là loài cây thân gỗ lâu đời nhất (xuất hiện cách đây 200 triệu năm) và được coi là hóa thạch sống.
Cây to, cao 20 – 30m, tán lá sum suê. Thân hình trụ, phân cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có cành ngắn, lá có cuống dài. Lá mọc so le, thường mọc thành chùm, phiến hình quạt, gốc thuôn nhọn đầu, mép trên tròn, nhẵn, lõm ở giữa, chia phiến thành hai thùy rộng. Gân lá rất sát nhau, hình quạt tỏa ra từ gốc lá, phân nhánh theo hướng rẽ đôi, cuống lá dài hơn phiến lá. Bạch quả là một cây lưỡng tính, chỉ có hoa đực và chỉ có hoa cái. Các hoa cái được thụ phấn từ các hoa đực để tạo quả. Quả hạch, hình bầu dục, cỡ quả mận, thịt quả màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu.
Bạch quả là loại cây quý đã có từ hàng trăm triệu năm từ thời tiền sử cùng với khủng long, hình dáng không hề thay đổi. Trong rừng núi của Trung Quốc và Nhật Bản, có rất nhiều cây đã sống hàng nghìn năm. Người ta trồng Bạch quả thành đồn điền lớn. Các khu vực trồng nhiều bạch quả là An Huy, Phúc Kiến, Quý Châu, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Giang Tô, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam và các tỉnh khác.
Pételot (1954) cho biết ông đã thấy cây Bạch quả ở miền Bắc Việt Nam rải rác trong một số vườn và một số chùa để làm cảnh. Nhưng trên thực tế, hàng chục năm nay, cây Bạch quả vẫn chưa được tìm thấy ở Việt Nam. Từ năm 1995, Việt Nam đã nhập giống Bạch quả từ Nhật Bản, Pháp về trồng ở Sa Pa (Lào Cai) nhưng cây Bạch quả sinh trưởng rất chậm.
Bộ phận sử dụng được của Bạch quả là lá đã phơi hay sấy khô và hạt.
Hạt được thu hoạch từ quả chín, bỏ cùi bên ngoài, rửa sạch và phơi khô. Khi sử dụng, bạn tán nhuyễn, bỏ vỏ cứng và lấy lõi, bóc lớp màng bên ngoài, rửa sạch hoặc nhúng qua nước sôi rồi sấy khô ở nhiệt độ thấp. Hạt dùng sống hoặc sao vàng đều có độc nên khi sử dụng cần lưu ý.
Nhân chứa 5,3% protein, 1,5% chất béo, 68% tinh bột, 1,57% tro và 6% đường.
Vỏ quả có chứa acid ginkgolic, bisphenol và rượu vàng và bạc.
Lá chứa hai thành phần hoạt tính là flavonoid và terpen.
Flavonoid (Ginkgo flavonoid) là các hợp chất trong đó phần aglycon là flavonol (quercetin, kaempferol, isorhamnetin) và phần đường là glucose và rhamnose. Ngoài ra còn có một lượng nhỏ proanthocyanidins.
Nhóm terpene bao gồm ginkgolides có vị đắng (diterpenes) và diphylactones (sesquiterpenes). Ngoài hai hoạt chất trên, Ginkgo biloba còn chứa một số axit hữu cơ, chẳng hạn như acid hydroxy kynuric, acid kynuric, acid p-hydroxybenzoic, acid vanillic.
Trong y học dân gian, Bạch quả được dùng để trị giun, thúc đẻ, điều trị viêm phế quản, viêm mũi mạn tính, cước ở chân tay do lạnh, viêm khớp và phù. Liều dùng cao khô tiêu chuẩn hóa với tỉ lệ dược liệu/cao lá 36 – 67/1: Dùng mỗi ngày 120 – 240mg, chia 2 – 3 lần, 40mg cao tương đương 1,4 – 2,7g lá. Cao lỏng (1:1) 0,5ml sử dụng ngày 3 lần.
Trung dược đại từ điển: Ngọt, đắng, chát, bình, có độc.
Cương mục: Ngọt đắng, bình, chát. Ăn chín đắng nhỏ hơi ngọt, tính ấm, có độc nhỏ.
Tính chất thu sáp, Bạch quả ăn chín thời ôn mà ích khí, ích phổi, tiêu đờm, trừ được hen, dẹp được ho khỏi được chứng tiểu tiện, hết được chứng khí hư, bạch đới.
Trong y học dân gian, Bạch quả được dùng để thúc đẻ, trị giun, viêm mũi mãn tính, viêm phế quản, phát cước ở chân tay do lạnh, viêm khớp và phù. Liều lượng cao khô tiêu chuẩn, tỷ lệ dược liệu/ cao lá là 36 – 67/1: ngày sử dụng từ 120 đến 240mg /ngày, chia 2 – 3 lần, 40mg tương đương 1,4 – 2,7g lá. Cao lỏng (1: 1), 0,5ml, ngày 3 lần.
Thuốc bắc: Vị ngọt, đắng, tính bình, chát.
Theo ẩm thiện chính yếu: Vị đắng ngọt, tính bình, không độc.
Cương mục: Ngọt đắng, chát, tính bình. Khi ăn có vị đắng nhẹ, hơi ngọt, tính ấm, ít độc.
Ginkgo biloba có tính thu sáp, ăn vào mùa ôn có tác dụng ích khí, bổ phổi, hóa đờm, giảm hen suyễn, giảm ho, khỏi các triệu chứng tiểu tiện, trị khí hư và bạch đới.
Y học hiện đại sử dụng một dạng cao chứa 24% heterosid flavonoid và 6% terpenic mang tên ginkogink hay ginkor trong ống 5ml uống hoặc viên nang. Điều trị chứng suy giảm trí nhớ, hay cáu gắt, ngủ gà ở người già do ảnh hưởng đến vi tuần hoàn.
Chiết xuất Ginkgo biloba chuẩn hóa được sử dụng trong y học hiện đại để điều trị triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não từ nhẹ đến trung bình (hội chứng sa sút trí tuệ) thoái hóa tuần hoàn nguyên phát, sa sút trí tuệ do tuần hoàn kết hợp với hai triệu chứng suy giảm trí nhớ, trầm cảm, chóng mặt, ù tai, nhức đầu, rối loạn tập trung.
Bạch quả cũng được sử dụng để tăng khoảng cách đi bộ không đau ở những bệnh nhân bị tắc động mạch ngoại vi, chẳng hạn như chứng tập tễnh cách hồi, bệnh Raynaud, chứng tím tái các đầu chi và hội chứng viêm sau tĩnh mạch. Điều trị các rối loạn tai trong như ù tai và chóng mặt do nguyên nhân mạch máu hoặc thoái hóa.
Điều trị thiểu năng tuần hoàn não và các bệnh về tuần hoàn ngoại vi
Khi các nhà khoa học Châu Âu nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng của Ginkgo biloba, họ cũng phát hiện ra hoạt chất có thể bồi bổ trí não, chống lão hóa, giúp người già phục hồi trí nhớ, điều trị các triệu chứng như lừ đừ, trí nhớ kém hay cáu gắt. Ginkgolide B và sesquiterpenes – hai thành phần chính trong chiết xuất Ginkgo biloba, thúc đẩy tuần hoàn não và hoạt động cùng nhau để cải thiện khả năng chịu đựng của mô đối với tình trạng thiếu oxy, hoạt động như bảo vệ thần kinh, chống oxy hóa, chống gốc tự do, ổn định màng và ức chế yếu tố kích hoạt tiểu cầu.
Các tác dụng dược lý khác bao gồm thư giãn nội mô thông qua ức chế phosphodiesterase, ức chế các thụ thể cholinergic mucolytic, các thụ thể tiết adrenergic, kích thích tái hấp thu choline và ức chế ngưng kết mảng beta amyloid.
Thực nghiệm cho thấy chiết xuất Ginkgo biloba có tác dụng bảo vệ khỏi chứng thiếu máu não ở chuột. Tiêm tĩnh mạch chiết xuất Bạch quả giúp ngăn ngừa sự phát triển của nhồi máu não (khi mảnh cục máu đông của nó được tiêm vào động mạch cảnh gốc). Ngoài ra, nó còn có tác dụng chữa bệnh tốt đối với bệnh nhồi máu não cấp hoặc thiếu máu não do huyết khối.
Động vật được điều trị bằng chiết xuất Bạch quả sống sót lâu hơn so với đối chứng trong điều kiện giảm oxy không khí hít vào, không chỉ do tác dụng tăng tuần hoàn não mà còn do tăng nồng độ glucose và adenosine triphosphate trong máu. Việc tiêm tĩnh mạch chiết xuất bạch quả cũng làm tăng đường kính của tiểu động mạch mèo và giảm việc sử dụng glucose của não. Hiệu quả trong điều trị phù não do nhiễm chất độc thần kinh hoặc chấn thương. Uống hoặc tiêm dưới da chiết xuất Ginkgo biloba có thể ức chế một phần sự gia tăng nước, natri và canxi trong não, đồng thời ức chế sự giảm kali trong não trong nhồi máu não do acid arachidonic natri gây ra. Trong các thí nghiệm điều hòa, Ginkgo biloba liều cao trong 4 – 8 tuần giúp cải thiện trí nhớ và nhận thức ở chuột.
Điều trị tiền đình và thính giác
Chiết xuất Bạch quả làm giảm tổn thương ốc tai ở chuột lang và có tác dụng thuận lợi đối với tính thấm của mao mạch và vi tuần hoàn chung. Cải thiện chức năng tiền đình và thính giác ở động vật bị suy giảm trên thực nghiệm.
Điều trị đối kháng với yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF – platelet activation factor)
Các hợp chất Ginkgolide của chiết xuất Bạch quả, đặc biệt là Ginkgolide B, là chất đối kháng của PAF. Ginkgolide B là một chất ức chế mạnh giảm tiểu cầu do PAF gây ra và co thắt phế quản ở chuột lang.
Điều trị bệnh Alzheimer
Nó ức chế acetylcholinesterase, một loại enzyme phá hủy chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine.
Theo các tài liệu cổ, Bạch quả có tính ấm, vị ngọt hơi đắng. Bạch quả có tính thu sáp, ích khí, bổ phổi, hóa đờm, bình suyễn, trị ho, dẹp được ho, khỏi chứng khỏi được chứng hư tiểu tiện, chữa khí hư.
Bạch quả ăn sống giải đờm, trấn kinh, giải độc, diệt vi trùng. Nhưng cũng không nên ăn quá no, vì tích tụ quá nhiều nên thường gây cảm giác khó chịu.
Nhân Bạch quả ngày dùng 10 – 20g, bóc bỏ vỏ, dùng dưới dạng sắc hay nướng chín, tán bột.
Thịt quả có độc không ăn sống được. Phải ép bỏ dầu trước rồi để lâu trên một năm mới dùng. Dùng 3 – 4 quả/ngày. Sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.
Thiểu năng não
Tập hợp các triệu chứng sa sút trí tuệ. Mất tế bào thần kinh và suy giảm dẫn truyền thần kinh xảy ra trong bệnh sa sút trí tuệ thoái hóa, một trạng thái suy giảm trí tuệ liên quan đến việc cung cấp oxy và glucose bị suy giảm.
Về mặt lâm sàng, Ginkgo biloba có tác dụng điều trị suy não, bao gồm suy giảm khả năng tập trung và trí nhớ, lú lẫn, năng lượng thấp, mệt mỏi, giảm hoạt động thể chất, trầm cảm, lo âu, chóng mặt, ù tai và nhức đầu. Ginkgo có nhiều cơ chế hoạt động khác nhau như điều hòa mạch máu, tăng lưu lượng máu, ảnh hưởng đến quá trình lưu biến máu, giảm độ nhớt của máu, tăng khả năng chịu đựng tình trạng thiếu oxy của mô, cải thiện rối loạn dẫn truyền thần kinh và ngăn ngừa tổn thương màng do gốc tự do.
Ở người, Ginkgo biloba làm tăng lưu lượng máu não toàn cầu, cục bộ và vi tuần hoàn, ngăn ngừa tình trạng thiếu oxy khí hít vào, cải thiện lưu lượng máu, ức chế kết tập tiểu cầu, cải thiện chuyển hóa mô và giảm tính thấm của mao mạch. Sau 6 tuần điều trị, liều 120mg chiết xuất Bạch quả chuẩn hóa có tác dụng tương tự như liều 4,5mg dihydroergotoxin sau 6 tuần điều trị.
Bệnh tắc động mạch ngoại vi
Cao Bạch quả có tác dụng điều trị bệnh tập tễnh cách hồi (120 – 160 mg/ngày trong 24 tuần), tăng quãng đường đi bộ và giảm đau (200 mg/ngày trong 8 tuần) do tắc động mạch ngoại vi. Hiệu quả trong điều trị tắc động mạch ngoại vi..
Ù tai và chóng mặt
Chiết xuất Bạch quả được sử dụng để điều trị các bệnh về tai trong như điếc, chóng mặt và ù tai (120 – 160mg/ngày trong 4 – 12 tuần). Hiệu quả điều trị tốt các chứng chóng mặt mới mắc và không rõ rệt với chứng ù tai và điếc.
Dạng thuốc dùng
Cao tiêu chuẩn hóa (cao khô từ lá khô Bạch quả, chiết xuất bằng aceton và nước với tỷ lệ dược liệu/cao là 35 – 67/1), chứa flavone glycoside 22-27% và terpene lactone 5-7%, trong đó các ginkgolid A, B, C chiếm khoảng 2,8-3,4% và 2,6-3,2% là bilobalide.
Dạng thuốc dùng
Cao tiêu chuẩn hoá (cao khô từ lá khô Bạch quả, chiết xuất bằng aceton và nước với tỷ lệ dược liệu/cao là 35 – 67/1), chứa 22 – 27% flavon glycosid và 5 – 7% terpen lacton, trong đó khoảng 2,8 – 3,4% là các ginkgolid A, B, C và 2,6 – 3,2% là bilobalid.
Chữa cảm lạnh, ho có đờm, có khi thở suyễn, cổ có tiếng khò khè
Bạch quả 7 quả rang chín, cùng với lá ngải cứu. Dùng lá Ngải cứu làm tổ, sau đó cho từng chiếc Bạch quả vào trong tổ Ngải cứu, gói lại bằng giấy ướt rồi nướng đến khi có mùi thơm, lấy hết giấy, bỏ hết lá ngải cứu, chỉ ăn toàn bộ Bạch quả. Ngày 3 – 4 quả như vậy. (Trích trong Bí uẩn phương).
Chữa cảm lạnh, ho có đờm, có khi thở suyễn, cổ có tiếng khò khè
Bạch quả định suyễn thang: Bạch quả 21 quả sao vàng, Tô tử 8g, Ma hoàng 12g, Chế bán hạ, Khoản đông hoa tang bạch bì đều dùng mật sao, các vị đều 8g, Hạnh nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, Hoàng cầm sao qua đều 6g, Cam thảo 4g. Nước 600ml. Sắc ba lần. Gạn lấy nước, chia uống trong ngày. (Nhiếp Sinh Phương).
Chữa tiểu rắt, tiểu nhiều, tiểu đục
Bạch quả 10 quả, 5 để chín, 5 để sống. Ăn 2 thứ trong ngày.
Bạch quả mặc dù có nhiều công dụng trong điều trị bệnh và bồi bổ cơ thể nhưng có thể phát sinh rủi ro nếu dùng không đúng cách. Một số lưu ý khi sử dụng Bạch quả:
Những người có thực tà tuyệt đối không được sử dụng.
Không nên sử dụng nhiều Bạch quả trong 1 lần, nhất là ở trẻ nhỏ.
Có thể gây chứng nhuyễn phong khi ăn chung với cá chình.
Ăn nhiều dễ xảy ra hiện tượng chướng bụng.
Các triệu chứng thường gặp khi ngộ độc Bạch quả:
Nhức đầu;
Phát sốt;
Co rút gân;
Khó thở;
Bứt rứt khó chịu;
Nôn mửa.
Giải độc: Cần sử dụng 63g vỏ quả Bạch quả hoặc 125g Cam thảo sắc lấy nước uống. Trường hợp xuất hiện các triệu chứng ngộ độc cần liên hệ đến trung tâm y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thông tin dược liệu Ginkgo biloba được sưu tầm trong bài chỉ mang tính chất tham khảo. Trước khi sử dụng loại thảo dược này cho bất kỳ mục đích nào, để chữa bệnh hay bồi bổ cơ thể, cần phải trao đổi với bác sĩ để tránh gặp rủi ro.
Nguồn Tham Khảo:
1) Tra cứu dược liệu Bạch quả: //tracuuduoclieu.vn/bach-qua.html.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.