Tên tiếng Việt:
Bại tương thảo.
Tên khác:
Bại tương; Khô thán; Cây trạch bại; Cây lộc trường; Mã thảo; Khổ chức; Kỳ minh; Lộc thủ.
Tên khoa học: Patrinia scaplosaefolia Lamk.
Cây thảo, sống 1 hay 2 năm, cao 0,7 – 1,5 m, đỉnh chẻ đôi, thân trong nhẵn, bên trong rỗng.
Lá mọc đối, có bẹ ở gốc, lá đơn hình trứng thuôn dài hoặc có thêm 2 thuỳ màu vàng dạng lá tai, các lá phía trên gần như không cuống hoặc cuống lá ngắn, phiến lá kép hình lông chim, các thuỳ thuôn dài nhọn và mép có răng cưa nhỏ.
Cụm hoa dạng xim tán ở ngọn hoặc đỉnh cành. Hoa kích thước nhỏ màu vàng nhạt.
Quả hình bầu dục dẹt, một bên có 1 gân và 3 gân ở mặt còn lại, có lông.
Mùa hoa quả: Tháng 7 – 11.
Chi Patrinia Juss. Ở Việt Nam có 3 loài, phân bố ở một số tỉnh miền núi giáp phía Bắc, được dùng làm dược liệu. Các loài trên mới được phát hiện ở một số điểm phân bố ở Shaba (Lào Cai), Lai Châu và Hà Giang.
Bộ phận sử dụng được của bại tương thảo là rễ.
Rễ chứa tinh dầu.
Toàn cây vị đắng, cay, tính bình, không độc, có công năng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, hoạt huyết, tán ứ.
Về quy kinh, bại tượng nhập vào 3 kinh can, vị và đại tràng.
Tác dụng dược lý: Ức chế viêm tuỵ cấp in vitro, tác dụng sự tự chết của tế bào theo quy trình, tác dụng trên dòng tế bào u sarcoma, an thần và kháng khuẩn.
Rễ và toàn cây được dùng chữa khó ngủ, mất ngủ, đau dây thần kinh, an thần, viêm họng, viêm phổi, viêm tuỵ cấp, mụn nhọt, lở ngứa, đau bụng.
Ở Đài Loan, Trung Quốc, rễ khô được dùng làm thuốc giải độc, tiêu sưng, săn se, giảm đau, đau sau khi đẻ, sản hậu ít huyết, áp xe. Rễ khô cũng được dùng làm thuốc hạ sốt, thuốc chống độc, làm tan máu cục, làm tan mủ, lợi tiểu.
Ngoài ra, thuốc còn được dùng chữa viêm giác mạc, kiết lỵ, viêm sưng ruột, loét miệng, táo bón, mụn nhọt, lở loét ngoài da.
Liều dùng: 10-20g (tươi 20 – 40 g), sắc uống ngày một thang. Sử dụng cây tươi rửa sạch, giã đắp để dùng ngoài.
Trị đau bụng đầy trướng
Bại tương thảo toàn cây 50g, ý dĩ 100g, phụ tử 20g, mỗi vị nghiền thành bột, trộn đều 3 bột với nhau. Mỗi lần dùng 3 – 5g, sắc với 80ml nước còn 40ml rồi uống.
Trị đau vùng thắt lưng, đau chân hoặc đau lưng có kèm xuất huyết sau sinh
Toàn cây bại tương thảo, đương quy 2,4g, bạch thược 1,8g, xuyên khung 1,8g, hạt nhãn 1,8 g. Mỗi vị nghiền thành bột thô. Sắc tất cả với 80 ml nước còn 30 ml, uống mỗi ngày trong vòng một tháng.
Không có.
Nguồn Tham Khảo:
- Tên dược liệu: Bại tương thảo
- Tra cứu dược liệu Bại tượng: //tracuuduoclieu.vn/bai-tuong.html
Ngày cập nhật: 20/10/2022
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.