Tên tiếng Việt:
Bướm bạc
Tên khác:
Bướm bạc; Bươm bướm; Bứa chùa; Hoa bướm; Hồ điệp…
Tên khoa học: Herba Mussaendae pubenscentis
Cây nhỡ mang rất nhiều cành, cành non có lông mịn. Lá nguyên mọc đối dài 4 – 9cm, rộng 1,5 – 4,5 cm, lá kèm hình sợi. Cụm hoa hình xim ngù mọc ở đầu cành. Hoa màu vàng. Trong số 5 lá đài có 1 lá đài phát triển, màu trắng, mềm, gân nổi rõ, có cuống dài, cánh hoa màu trắng. Quả mọng dài 6 – 9 mm, rộng 6 -7 mm, màu đen, có gân dọc trên quả, nhẵn. Rất nhiều hạt nhỏ, màu đen mặt hình mạng.
Đây là loài cây của Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, theo tài liệu của Viện Dược liệu, loài này có gặp ở các tỉnh vùng Tây Bắc. Cây mọc hoang khắp nơi, thường gặp ở các đồi núi nơi quang, ven rừng. Người ta dùng hoa, thân và rễ thu hái gần như quanh năm. Thu hái về phơi hay sấy khô để dành. Không phải chế biến gì khác.
Ngoài cây bướm bạc Mussaenda pubescens nói trên, trong thực tế còn có nhiều loài Mussaenda khác cũng mang tên bướm bạc như Mussaenda cambodiana Pierre, Mussaenda dehiscens Craib, Mussaenda frondosa L.
Người ta thường dùng hoa, thân và rễ thu hái gần như quanh năm. Thu hái về phơi hay sấy khô để dành. Không phải chế biến gì khác
Hoa, rễ, cành lá.
Saponin (Mussaendosides D, E and H). Mussaendosides O, P, Q. Shanzhiside methylester, barlerin, mussaenoside, (6S, 9R)-roseoside, mussaendoside L và coniferin.
Tính vị: Vị hơi ngọt, tính mát.
Quy kinh: Tâm và Thận.
Công năng: Thanh nhiệt, giải biểu, khai uất, hoà lý, lương huyết, tiêu viêm.
Theo y học cổ truyền, bướm bạc có tác dụng:
Lợi tiểu.
Chữa ho, hen.
Chữa gãy xương, chữa tê thấp.
Hiện chưa có thông tin.
Hoa bướm bạc được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa ho, hen, sốt cách nhật, dùng ngoài giã nát đắp lên những nơi viêm tấy, gẫy xương. Ngày dùng 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài thì không kể liều lượng.
Rễ bướm bạc dùng làm thuốc giảm đau, chữa tê thấp, khí hư bạch đới. Ngày dùng 10 – 20g dưới dạng thuốc sắc.
Cành và thân lá cũng dùng như trên. Ngày dùng 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc.
Chữa phong thấp, thấp khớp, đau nhức xương khớp
Chuẩn bị: 10 – 20gram rễ bướm bạc, đem rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn.
Thực hiện: sắc cùng với 200 – 250l nước. Dùng thuốc khi thuốc còn nóng.
Chữa ho, sốt, viêm amidan
Chuẩn bị: Dùng 30gram cây bướm bạc, 20gram huyền sâm và 10gram rễ bọ mẩy.
Thực hiện: Sắc dược liệu với 200ml nước lấy 50ml. Gạn ra uống hết 1 lần. Đem các vị thuốc trên sắc cùng với một lượng nước phù hợp, sắc đến khi cô đặc. Mỗi ngày sử dụng một thang thuốc.
Chữa khí hư bạch đới
Chuẩn bị: 0 – 20gram rễ cây bướm bạc, đem rửa sạch.
Thực hiện: sắc cùng mới một lượng nước phù hợp. Dùng thuốc mỗi ngày đến khi bệnh tình được cải thiện.
Chữa các chứng sốt gây hôn mê, khát nước, táo bón, đái buốt
Chuẩn bị: 60gram rễ bướm bạc cùng với 20gram hành tăm.
Thực hiện: Đem hai nguyên liệu trên đem sao vàng rồi sắc cùng với nước để dùng. Nên dùng thuốc khi còn nóng.
Bướm bạc là loài cây dược liệu phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng bướm bạc có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
Nguồn Tham Khảo:
1) //thuocdongduoc.vn/cay-buom-bac-Mussaenda-pubescens
2) //tracuuduoclieu.vn/buom-bac.html
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.