Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Ca cao: Dược liệu chống oxy hóa cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Ca cao còn gọi là cù lắc được sử dụng phổ biến hiện nay. Ca cao giàu flavonoid do đó có tính chất chống oxy hóa, cải thiện chức năng nội mô, làm hạ huyết áp, điều hòa chức năng miễn dịch và viêm.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt:
Ca cao
Tên khác:
Cacao; Cù lắc; Cacoyer
Tên khoa học:Theobroma cacao L.
Đặc điểm tự nhiên
Ca caolà một cây khi để mọc tự nhiên có thể cao tới 8 – 10m với lá to, nguyên, hình bầu dục, nhọn. Trong trồng trọt, người ta xén để cây không cao quá 5 – 6m cho dễ hái quả. Phiến lá dài 20 – 25cm. Hoa nhỏ, mọc trực tiếp trên cành to hoặc trên thân cây, ở kẽ những lá đã rụng. Hoa mẫu 5, gồm tràng màu trắng hay đỏ nhạt, 5 nhị bất thụ, 5 đôi nhị hữu thụ, bầu với 5 ngăn nối liền, vách bầu sẽ tiêu đi trong quá trình hình thành quả.
Quả dài 15 – 20cm, rộng 10 – 12cm. Vỏ ngoài dai, khi chín có màu vàng hay đỏ, trên có những đường sống xù xì chạy dọc theo quả. Mỗi quả chứa 20 – 40 hạt hình trứng, bao bọc bởi lớp cơm trắng hay vàng nhạt, vị chua.
Phân bố, thu hái, chế biến
Ca cao vốn nguồn gốc ở Trung Mỹ, còn mọc hoang dại tại một số khu rừng nhiệt đới Nam Mỹ. Sau khi di thực dân Tây Ban Nha phát hiện vào thế kỷ XVI, cacao được đưa đi trồng ở nhiều vùng nhiệt đới khác. Thường ca cao chỉ phát triển được giữa vĩ tuyến 20 phía nam và phía bắc. Trồng cây ca cao đòi hỏi đất tốt, nhiệt độ trung bình 24oC, không xuống thấp quá 12oC, có độ ẩm ổn định. Ngoài ra phải đề phòng nấm, sâu bệnh.
Người ta trồng ca cao bằng gieo hạt tại chỗ hay tại vườn ươm rồi đánh ra trồng. Mỗi hecta 900 – 1000 cây. Cây còn non cần được bảo vệ chống gió mạnh và ánh sáng quá mạnh (trồng dưới cây cao su, cây vông, cây đu đủ). Khi cây cao 4 – 5m thì xén cây để giữ cây không cao quá, dễ dàng cho việc thu hái sau này.
Cây ca cao gần như cho quả quanh năm, nhưng thường thu hoạch một năm hai lần. Ở Việt Nam vào tháng 5 và tháng 10. Mỗi cây cho trung bình 30 – quả với khoảng 1 đến 4kg hạt mỗi năm. Hái quả bằng tay hay bằng sào. Quả ca cao chín không tự mở nên muốn mở phải đập hay bổ, nhưng tránh làm tổn thương hạt. Sau khi lấy hạt cần chế biến mới dùng được. Hạt cacao tươi không có mùi, vị rất chát và đắng. Phải cho lên men và sấy khô để bảo quản.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Ca cao là hạt.
Thành phần hoá học
Nhân quả ca cao (chiếm 85 – 90% trọng lượng hạt). Sau khi làm khô, nhân chứa 5 – 8% nước, 3 – 5% chất vô cơ. Gluxit trong nhân bao gồm đường tinh bột (6 – 8%), pectin, khoảng 12% protit. Những thành phần có giá trị trong nhân bao gồm:
Lipid chiếm 45-53%, còn gọi là bơ ca cao gồm chủ yếu các glyxerit của những axit stearic, panmitic, oleic. Kèm theo các sterola, một ít vitamin D2.
Hợp chất đa phenol (5-10%) làm cho hạt có màu, trong quá trình lên men và phơi sấy chịu những sự biến đổi. Từ lâu người ta chưa biết rõ cấu trúc của những chất này và thường được gọi với những tên cacaonin, đỏ cacao (rouge de cacao), tía cacao (pourpre de cacao). Từ 1952, được Forsyth ở Anh nghiên cứu và đã xác định trong hạt tươi có nhiều chất đa phenol tan trong nước: Catechola (chủ yếu là epicatechola), leucoanthoxyan và các anthoxyan (arabinozit và galactozit của xyanidola).
Forsyth còn chiết được một phức chất leucoxyanidola-catechola bị thủy phân một phần trong quá trình lên men. Đồng thời, phần lớn anthoxyan bị phá hủy trong quá trình lên men, trong khi những anthoxyan ấy được bảo vệ nguyên vẹn nếu sau khi thu hái được sấy khô ngay. Hạt không được lên men và chỉ sấy khô không thôi có vị khét và khó chịu. Do đó trong việc chế sôcôla, loại hạt này chỉ được lẫn với một tỷ lệ rất thấp, nếu không sau khi sấy khô, hay rang lên sẽ làm sôcôla kém phẩm chất.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Vị đắng, thơm, có tác dụng lợi tiểu, loại các chlorua.
Theo y học hiện đại
Bảo vệ tim mạch
Lợi ích khi dùng sôcôla và ca cao giàu flavonoid là do các tính chất chống oxy hoá, cải thiện chức năng của nội mô, làm hạ huyết áp, điều hòa chức năng miễn dịch và viêm.
Tác dụng trên hệ thần kinh
Ca cao và socola có chứa một alcaloid tetrahydroisoquinolin là salsolinol với hàm lượng trên 25μg/g. Salsolinol trong cơ thể, có thể liên kết với thụ thể D2 – dopaminergic, đặc biệt là thụ thể D – dopaminergic làm hoạt hóa hệ dopamin, ức chế sự tạo thành AMP vòng, nhưng lại làm giải phóng p – endorphin và ACTH ở tuyến yên. Chính do tác dụng này mà salsolinol là một chất có tác dụng tâm thần.
Tác dụng giãn cơ trơn và kích thích của theobromin
Theobromin là một alcaloid được chiết từ vỏ hạt hoặc mầm hạt ca cao với hàm lượng khoảng 1 – 2%, có tác dụng kích thích hoạt động tim, làm giãn mạch vành tim và mạch thận, làm giãn phế quản. Theobromin có tác dụng lợi tiểu do làm giảm tái hấp thu nước, ion natri và clo ở ống thận. Ngoài ra, theobromin còn có tác dụng gây hưng phấn nhẹ hệ thần kinh trung ương
Tác dụng chống oxy hoá của phân đoạn hợp chất polyphenol chiết từ vỏ hạt ca cao
Vỏ hạt ca cao được dùng để chiết lấy phân đoạn phenolic dùng công nghệ C02 siêu tới hạn (supercritical C02 technology) ở 2 phân đoạn là áp suất 150bar, 50°C và 200bar, 50°C rồi hoà tan lại trong aceton. Các sắc tố phenolic của 2 phân đoạn đều có tác dụng chống oxy hoá và chống gốc tự do khi thử trên mô hình thực nghiệm in vitro.
Liều dùng & cách dùng
Người ta thường ủ hạt để chế bột ca cao và làm sôcôla. Trong y dược người ta dùng bột ca cao (nhân hạt tán bột) do thành phần bơ rất cao, vitamin, một ít D2, vitamin P (leucoanthoxyan). Bột ca cao vừa làm cho thơm thuốc vừa làm cho một số vị thuốc dễ uống hơn
Bơ ca cao là một chất béo đặc, màu trắng vàng, mùi thơm, chảy ở 35°C, dùng chế thuốc đạn, thuốc mỡ.
Theobromin chiết từ vỏ hạt và từ mầm, rất hay được dùng làm thuốc lợi tiểu. Người ta chiết theobromin từ vỏ hạt và mầm bằng nước hay cồn 80° với sự có mặt của vôi. Dịch chiết được lọc, cô và tủa theobromin bằng cách thêm axit clohydric Ở châu Âu, người ta dùng theobromin dập viên 0,5g, dùng 2 – 6 viên mỗi ngày.
Trong công nghệ thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng sôcôla (ca cao, đường, sữa và một ít vani). Nguồn tiêu thụ lớn nhất của ca cao là dưới dạng này.
Bài thuốc kinh nghiệm
Không có thông tin.
Lưu ý
Ca cao chứa caffeine. Do đó, việc tiêu thụ lượng lớn ca cao có thể gây ra các tác dụng phụ như căng thẳng, đi tiểu nhiều, mất ngủ và tim đập nhanh.
Ngoài ra, ca cao có thể gây ra phản ứng dị ứng da, táo bón và có thể gây ra chứng đau nửa đầu. Nó cũng có thể gây ra các phản ứng như buồn nôn, sôi bụng và xì hơi. Một vài người dùng bơ ca cao bôi ngoài da có thể gặp phải tình trạng phát ban.
Ca cao có thể tương tác với một số loại thuốc như thuốc kháng monoamine oxidase và theophylline. Ngoài ra, một số loại thuốc thảo dược cũng có thể tương tác với ca cao. Các loại nước có đường, có gas như cà phê, cola, trà khi dùng chung với ca cao có thể làm bạn bị kích động.
Ca cao có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm catecholamin trong nước tiểu, axit vanillyl và thời gian máu đông.
Nguồn Tham Khảo:
Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam (tập 1)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.