Tên Tiếng Việt: Không có.
Tên khác: Nhựa thông Canada, Balsam của linh sam.
Tên khoa học:Abies balsamea đây là một loài thực vật hạt trần thuộc họ Thông (Pinaceae) được (L.) Mill. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1768.
Abies balsamea là loài thực vật thường xanh, đường kính khoảng 0,45m, có thể cao đến hơn 15m (49 ft), tốc độ phát triển chậm lại khi đạt chiều cao 5m (16 ft).
Tán cây hình tháp gồm nhiều cành lá dày đặc màu xanh đậm. Vỏ trên cây non nhẵn, màu xám và có các nốt phồng chứa nhựa; trở nên thô ráp, nứt nẻ và hình thành các vảy khi cây già.
Lá cây balsam phẳng, hình kim, dài từ 15 – 30mm, được sắp xếp hình xoắn ốc trên chồi non và thành hai hàng ngang dần về gốc cành. Hoa của balsam thuộc loại đơn tính cùng gốc (hoa riêng lẻ toàn hoa được hoặc toàn hoa cái, nhưng cả hai giới tính đều có thể tìm được trên cùng một cây) và thụ phấn nhờ gió.
Các nón hạt mọc thẳng, dài từ 40 – 80mm, màu tím sẫm chuyển nâu khi chín và giải phóng các hạt có cánh.
Canada balsam thích hợp với đất thịt nhẹ (pha cát), đất thịt trung bình (đất mùn), đất thịt nặng (đất sét) và có thể phát triển trên đất sét nặng. Cây phù hợp với mọi độ pH (từ acid, trung tính đến kiềm). Cây ưa ẩm, không chịu được sương giá và gió mạnh, phát triển tốt ở nơi có nhiều bóng râm (rừng sâu) hoặc nơi trống trải.
Abies balsamea sinh trưởng trong tự nhiên ở khu vực miền đông và miền trung Canada (từ tây Newfoundland đến trung Alberta), vùng đông bắc Hoa Kỳ (đông Minnesota đến Maine, phía nam dãy núi Appalachia đến tây Virginia).
Cây ra lá quanh năm, ra hoa vào khoảng tháng 5 và hạt chín từ tháng 9 đến tháng 10.
Thu hái và chế biến: Thu hoạch lá và những chồi non tốt nhất vào mùa xuân, sau đó sấy khô để bảo quản. Thu hoạch nhựa resin vào khoảng tháng 7 và tháng 8 từ những vết rộp trên vỏ hoặc bằng cách cắt của những túi trong gỗ.
Lá, chồi non và nhựa thân cây.
Vỏ cây: Chứa 47% đường khử.
Nhựa thân cây: 70 – 80% nhựa (20% 1-β-phellandrene, lượng rất nhỏ α và β-pinene bornyl acetate, alcol androl, bupleurol) và 15 – 25% dầu dễ bay hơi (gồm 25,8% α-pinene; 27,3% β-pinene; 23,1% β-phellandrene và 9,2% limonene).
Lá và chồi non: Trung bình chứa 0,65% tinh dầu, có thể lên đến 1,4% hoặc thậm chí cao hơn, bao gồm: 14,6% bornyl acetate; 36,1% β-pinene; 11,1% 3-carene; 11,1% limonene; 6,8% camphene và 8,4% α-pinene. Ngoài ra còn có juvabione và dehydrojuvabione.
Nhựa từ cây Canada balsam đã được sử dụng trên khắp thế giới, là một chất kháng khuẩn và chữa bệnh rất hiệu quả. Người ta bôi nhựa lên vết bỏng, bầm tím, vết thương hoặc loét để tạo thành lớp phủ bảo vệ, làm lành và giảm đau. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để điều trị đau núm vú và được cho là một trong những cách chữa đau họng tốt nhất.
Chồi, nhựa dẻo và nhựa đặc được sử dụng trong các bài thuốc dân gian để điều trị ung thư, vết chai và mụn cóc. Nhựa cũng có tác dụng điều trị bệnh scorbut, làm toát mồ hôi, lợi tiểu, kích thích thần kinh và thuốc bổ. Nó được phối trộn vào các thuốc dùng trong điều trị ho và tiêu chảy, tuy nhiên nếu dùng quá liều có thể gây tác dụng tẩy xổ. Đun nóng nhựa dẻo từ cây balsam để uống điều trị bệnh lậu.
Trà làm từ lá có tác dụng điều trị bệnh scorbut, ho, cảm lạnh và sốt. Lá và chồi non được dùng làm thuốc xông để điều trị đau đầu và cũng làm thuốc uống để điều trị cảm lạnh, viêm họng và nhiều chứng bệnh khác.
Dùng đường uống:
Điều trị chống co thắt dạ dày và chứng đầy hơi.
Điều trị nhiễm khuẩn trong viêm mũi, viêm xoang, viêm âm đạo (thụt rửa giúp cải thiện tình trạng khí hư bạch đới, sa tử cung và nhiễm nấm Candida).
Chống viêm: Trong bệnh viêm khớp hoặc đau nhức do thấp khớp.
Long đờm: Tinh dầu giúp làm loãng dịch tiết phế quản, chỉ định điều trị ho, viêm phế quản nhẹ, viêm khí quản, khàn tiếng và đau họng.
Điều trị đau đầu (đường xông hít), cảm lạnh (đường uống).
Dùng ngoài:
Điều trị nhiễm trùng tại vết thương, loét, côn trùng cắn.
Làm lành sẹo do bỏng hoặc vết cắt.
Làm dịu cơn đau do thấp khớp, đau nhức vùng thận và đau dây thần kinh nhờ tác dụng của pinen trong lá cây.
Chưa có liều lượng cụ thể, nên pha loãng tinh dầu trước khi dùng.
Ở Việt Nam, cây Canada balsam chưa được trồng trong môi trường tự nhiên, vì vậy chưa có bài thuốc kinh nghiệm từ dược liệu này.
Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Canada Balsam:
Chưa có nghiên cứu về dùng tính an toàn và hiệu quả của dược liệu Canada balsam trên trẻ em dưới 3 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, vì vậy không nên tự ý sử dụng.
Tinh dầu nguyên chất có thể gây kích ứng da, nên pha loãng trước khi dùng.
Nhựa cây balsam có độ dính cao, có thể rửa bằng dầu thực vật để hoà tan dễ dàng.
Chống chỉ định tinh dầu cho bệnh nhân viêm đường hô hấp cấp tính do có khả năng gây co thắt khí quản.
Canada balsam chưa được trồng ở Việt Nam, mà chủ yếu nhập từ Canada hoặc Mỹ dưới dạng chiết xuất tinh dầu hoặc nhựa. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Canada balsam có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm.
Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
Nguồn Tham Khảo:
- //pfaf.org/User/Plant.aspx?LatinName=Abies+balsamea
- //www.webmd.com/vitamins/ai/ingredientmono-456/canada-balsam
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.