Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Cang mai: Phương thuốc dân gian chữa ho, cảm sốt cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Cang mai có tên khoa học là Justicia adhatoda L. Lá và rễ Cang mai sắc uống chữa sốt, sốt rét, ho, viêm phế quản mạn tính, hen suyễn, lao phổi, còn dùng chữa thấp khớp và làm thuốc sát trùng.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Cang mai.
Tên gọi khác: Xuân tiết, Tô đa.
Tên khoa học: Justicia adhatoda L.
Tên đồng nghĩa: Adhatoda vasica Nees.
Họ: Ô rô (Acanthaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây bụi nhỏ hay cây nhỡ, cao 2 – 7 m. Cành hình trụ nhẵn.
Lá mọc đối, hình mác, dài 7 – 25 cm, rộng 2,5 – 7 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mép nguyên, mặt trên nhẫn, mặt dưới có lông, nhỏ.
Cụm hoa mọc ở đầu ngọn thành bông dày, cuống dài 3 – 7 cm, lá bắc xếp thành 4 hàng, hình trái xoan nhọn đầu, có lông, lá bắc con hình mác, đài có 5 răng không đều, hình mác hẹp, nhọn, có lông nhỏ, tràng dài 2,2 – 2,5 cm, mặt ngoài có lông, ống tràng có một vòng lông ở mặt trong, môi trên khuyết lõm, môi dưới chia 3 thùy, nhị 2 đính ở tràng, bầu có lông.
Quả nang, có lông, dài 1,6 cm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Trong tổng số 33 loài thuộc chi Justica L. đã biết ở Việt Nam, hầu hết các loại đều có dạng sống là cây bụi, bụi nhỏ và đạn cỏ, chỉ có duy nhất loài Cang mai là cây bụi lớn.
Cang mai là cây ưa sáng và ưa ẩm, song cây cũng có thể hơi chịu bóng. Cây sống được trên nhiều loại đất, ra hoa quả hằng năm.
Bộ phận sử dụng
Lá, vỏ thân, rễ và hạt.
Thành phần hoá học
Trong Cang mai có chứa tinh dầu, chất béo, resin, alcaloid, acid hữu cơ, đường, chất gôm, chất màu và muối.
Lá có chứa alcaloid, vasicolin, adhatodin và betain.
Rễ Cang mai chứa peganin (vasicinol) vasicol và một glycosid có tác dụng làm chậm nhịp tim, chống ho, kháng siêu vi khuẩn.
Hoa chứa dihydrochalcon (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
Ngoài ra còn chứa các hợp chất khác như vasakin anisotin, justicin, justicidin, neojusticin. và vitamin C [Trung được đại tử điển, 1993].
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Cang mai có vị cay, đắng, tính ấm, có công năng khư phong, hoạt huyết, tán ứ, giảm đau.
Lá và rễ có tính kháng khuẩn đường hô hấp và long đờm.
Hoa có tính kháng khuẩn.
Dầu từ lá, hoa và rễ có tác dụng trên bệnh lao.
Theo y học hiện đại
Tác dụng trên vi khuẩn lao
Cao lá Cang mai thể hiện tác dụng trên chủng Mycobacterium tuberculosis kháng đa thuốc phân lập từ người bệnh.
Tác dụng kháng khuẩn
Dịch chiết lá Cang mai, thử in vitro, có tác dụng ức chế sự phát triển một số vi khuẩn như Bacillus subtilis, Staphylococcus epider, Salmonella typhosa.
Tác dụng trên hô hấp
Cao Cang mai có tác dụng chống ho tốt.
Tác dụng hạ glucose huyết
Cao chiết bằng ethanol từ lá và từ rễ Cang mai với liều 200 mg/kg dùng uống đều làm glucose huyết giảm có ý nghĩa so với lô đối chứng không dùng cao.
Tác dụng chống loét dạ dày thực nghiệm
Cao lá Cang mai có tác dụng chống loét tốt trên mô hình thực nghiệm.
Liều dùng & cách dùng
Lá và rễ Cang mai sắc uống chữa sốt, sốt rét, ho, viêm phế quản mạn tính, hen suyễn, lao phổi.
Lá còn dùng chữa thấp khớp và làm thuốc sát trùng. Liều dùng 15 – 30 g sắc uống để chữa suy khớp. Ngoài ra, lá còn dùng để giã nát, hơ nóng đắp lên chỗ sưng đau.
Để chữa hen, dùng lá phối hợp với hoa 10 – 15 g sắc uống.
Bài thuốc kinh nghiệm
Ở Thái Lan là Cang mai được dùng trị ho, long đờm do tác dụng giãn phế quản và phân giải chất nhầy; dùng ngoài để cầm máu vết thương. Rễ được dùng trị lao và làm thuốc bổ phổi.
Ở Srilanca, toàn cây được dùng chữa ho, nhiều đờm, còn chữa thống kinh. Lá để sát trùng và diệt ký sinh trùng, côn trùng. Nước sắc của cây chữa lao. Cây Cang mai còn được dùng chữa rắn cắn. Rễ, vỏ cây, lá tươi giã nát đắp lên vết rắn cắn. Kết hợp lấy dịch ép hoặc cao nước uống trong [Kirtikar et al., 1998, vol. 3: 1899).
Ở Mianma, toàn cây Cang mai sắc uống chữa sốt, nhức đầu, ho, lao, đau bụng, kiết lỵ và kinh nguyệt không đều. Lá giã nát có tính sát trùng, đắp ngoài để chữa vết thương, ghẻ, bệnh ngoài da. Lá tươi giã nát làm thành bánh đắp lên chỗ sưng đau, thấp khớp hoặc đau dây thần kinh. Có thể dùng lá sắc uống. Lá khô chế thành điệu hút như hút thuốc lá để chữa hen. Hoa tươi giã nát, đắp chữa viêm mắt, bệnh về mắt [Perry et al., 1980: 1], [Nadkarni, 1999: 40].
Ở Trung Quốc, Cang mai được sử dụng để trú đờm, trị chứng kinh nguyệt quá nhiều của phụ nữ, chữa phong thấp, đau nhức xương, đau thắt lưng. Lá được dùng chữa thấp khớp, hen, và cháy, lý, nhức đầu. Hoa để chữa đau rát. Toàn cây chữa ho long đờm.
Lưu ý
Cang mai là loài cây đang phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Cang mai có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
Nguồn Tham Khảo:
https://tracuuduoclieu.vn/cang-mai.html.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.