Tên Tiếng Việt: Bồng bồng.
Tên khác: Bàng biển, Nam tỳ bà, Cây lá hen, Bông bông,…
Tên khoa học: Calotropis gigantea (L.) Dryand, Họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Bồng bồng là loại cây nhỏ có thể cao từ 5 đến 7 mét, và có thể cao hơn khi phát triển tự nhiên. Thân cây khi còn non có vỏ màu vàng nhạt và khi già thì có màu xám trắng. Cành có lông trắng, lá mọc đối với phiến lá dày, mép nguyên, cuống rất ngắn hoặc gần như không có cuống. Lá có hình tim ở gốc, đầu hơi nhọn và mặt trên và dưới đều có màu lục xám. Mặt dưới lá có lông trắng giống như phấn. Lá dài từ 12 đến 20cm và rộng từ 5 đến 11cm, không có lá kèm. Ở gốc lá mặt trên có tuyến và một hàng lông màu vàng nâu.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành, mọc thành xim, có thể là xim đơn hoặc kép. Hoa có kích thước lớn, đều đẹp, đường kính khoảng 5cm và có màu trắng xám hoặc có đốm hồng. Đài hoa có 5 cánh và tràng hợp có hình dạng giống bánh xe. Có 5 nhị liền nhau hình thành ống, tương tự như 5 con rồng. Hoa gần như quanh năm, nhưng chủ yếu xuất hiện từ tháng 12 đến tháng 1. Bao phấn của hoa hàn liền với đầu nhụy. Mỗi ô phấn hợp lại thành một khối phấn có chuôi và gót. Cây có 2 lá noãn rời nhau, bầu nằm ở phía trên và đầu nhị dính liền với các bao phấn. Quả của cây gồm 2 đại, có hình dạng giáo và thuôn dần về phía đầu, và có nhiều hạt dài khoảng 23 mm, trên hạt có chùm lông. Cây cũng có nhựa mủ trên toàn thân.
Phân bố: Bồng bồng có phân bố rộng, thích ánh sáng và có khả năng chịu hạn cao. Thường mọc thành các bụi lớn ở ven đồi, hai bên đường đi, đặc biệt là trên các truông gai và bãi cát ven biển. Ở vùng đồi cát khô cằn như Bình Thuận, Ninh Thuận, cây bồng bồng phát triển tốt và cho nhiều hoa và quả. Tuy nhiên, cây mọc hoặc được trồng ở đồng bằng Bắc Bộ thường có nhiều hoa nhưng ít quả. Bồng bồng có khả năng tái sinh mạnh mẽ từ phần gốc sau khi bị chặt, cũng như từ các đoạn thân và cành vùi xuống đất.
Thu hái: Cây bồng bồng được sử dụng rộng rãi trong nước ta. Thường được trồng để làm hàng rào hoặc thu hái lá để sử dụng trong y học. Lá của cây có thể thu hái gần quanh năm.
Chế biến: Lá bồng bồng cần được vệ sinh bằng cách lau sạch lông, sau đó có thể phơi hay sấy khô để sử dụng.
Bộ phận thường được sử dụng bao gồm lá bánh tẻ, nhựa, vỏ thân và vỏ rễ.
Nhựa mủ có ở các bộ phận của cây chứa 2 resinol đồng phân là ∝ – calotropin và β – calotropin chủ yếu ở dạng ester của β – amyrin và acid acetic, acid isovaleric. Nhựa mủ còn chứa glutathione và một enzym tương tự papain.
Phần trên mặt đất chứa isorhamnetin – 3 – O – rutinoside, isorhamnetin – 3 – O – glucopyranoside, isorhamnetin – 3 – O – 12 – O – β – D – galactopyranoside – 6 – ∝ – L – rhamnopyranosyl – β – D – glucopyranoside (calotropyside).
Rễ Bồng Bồng chứa calotroposid A (12 – O – benzoylineolon 3 – O – β – D – cymaropyranosyl (1 → 4) – β – D – oleandropropanosyl (1 → 4) – β – D – cymaropyranoside) và calotroposide B (12 – O – benzoyldeacetylmetaplexigemn 3 – O – β – D – cymaropyranosyl (1 → 4) – β – D – oleandropropanosyl (1 → 4) – β – D – cymaropyranoside). Rễ chứa 5 calotroposide C, D, E, F, G.
Ngoài ra vỏ rễ còn có giganticin (2 – [(4 – (ethyt – carbamoyl)] – N – acetylglycin) là chất có tác dụng ức chế dinh dưỡng.
Lá Bồng bồng có vị đắng, hơi chát, tính mát, với tác dụng tiêu độc, tiêu đờm, giáng nghịch, trừ ho.
Chế phẩm của Bồng bồng có những tác dụng điển hình của một glycosid tim: Hoạt tính sinh vật trên mèo là 0,113; hoạt tính sinh vật khi so sánh với bột lá Digitalis Trung Quốc là 73,44%. Như vậy Bồng bồng thuộc nhóm glycosid tim sau 24 giờ tích lũy, ít hơn strophantin G 2 lần, ít hơn Strophantin K và D 3 lần, ít hơn Digitoxin 5,3 lần.
Chế phẩm Bồng bồng ít độc: Liều chết LD50 đối với chuột nhắt trắng tính theo Perchin là 3,95g. So với những glycosid tim đã biết, khoảng cách an toàn tương đối rộng.
Trên tim ếch cô lập với nồng độ 1:1 triệu, 1:10 triệu, 1:100 triệu đều có tác dụng tăng trương lực tâm thu và giảm nhịp tim rõ rệt. Tuy nhiên, với liều độc ở nồng độ 1:100.000, tim ếch sẽ ngừng đập.
Trên tim thỏ cô lập với liều 0,008g và 0,004g liều điều trị chế phẩm Bồng bồng có tác dụng tăng sức co bóp tim, tăng cường trợ lực cơ tim và giảm nhịp tim, thời gian tâm trương kéo dài, và với liều độc sẽ gây ngừng tim ở tâm thu.
Trên điện tâm đồ thỏ khi sử dụng liều 0,3g/kg tiêm tĩnh mạch và 1g/kg uống thấy khoảng RR dài ra, biên độ sóng R tăng cao, phức bộ QRS ngắn lại và khoảng T-P kéo dài ra rõ rệt. Với liều độc, sẽ gây xuất hiện nhịp tim chậm lại có thể dẫn đến hiện tượng block nhĩ thất.
Trên hệ mạch tai thỏ, khi sử dụng nồng độ 1:100 và 1:150, có tác dụng giãn mạch. Trên hệ mạch ếch, khi sử dụng nồng độ 1:100, 1:150 và 1:500, đều có tác dụng giãn mạch. Tuy nhiên, ở nồng độ thấp hơn 1:1000, có tác dụng gây co mạch.
Chế phẩm Bồng bồng được sử dụng trong điều trị huyết áp của mèo và thỏ, có tác dụng tăng cường lực tâm thu, làm chậm nhịp tim và kéo dài thời gian tâm trương. Với liều độc, xuất hiện dấu hiệu ngộ độc như hạ huyết áp, súc vật nôn, do hệ thần kinh phó giao cảm bị kích thích.
Parhira và cộng sự (2016) đã tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích phân lập các cardenolide có hoạt tính sinh học từ nhựa và quả cây Bồng bồng (Calotropis gigantea (L.) Dryand ), để sàng lọc hoạt động ức chế yếu tố gây thiếu oxy (HIF-1) của chúng và phân tích mối quan hệ cấu trúc – hoạt động trong điều trị ung thư. Kết quả cho thấy cardenolide được phân lập thể hiện hoạt tính ức chế HIF-1 mạnh hơn so với digoxin, thể hiện tác dụng gây độc tế bào mạnh đối với tế bào ung thư vú MCF-7 ở người nhưng ít độc hơn đối với tế bào biểu mô tuyến vú bình thường MCF-10A của người. Phát hiện về các cardenolide này đã cung cấp những hiểu biết quan trọng về sự phát triển của các chất ức chế HIF-1 mạnh này như một loại thuốc chống ung thư.
Alafnan và cộng sự (2021) tiến hành đánh giá dược lý, hoạt tính chống oxy hóa in vitro, khả năng ức chế enzyme, và khả năng chữa lành vết thương in vivo của dịch chiết Bồng bồng. Dịch chiết được thử nghiệm đã được chứng minh là có chứa hàm lượng đáng kể flavonoid và phenolic. Chiết xuất của cây có tiềm năng chống oxy hóa đáng kể, tác dụng ức chế đáng kể đối với tyrosinase, cải thiện đáng kể về khả năng chữa lành vết thương.
Sivapalan và cộng sự (2023) đã nghiên cứu kiểm tra hoạt động chống viêm và chống oxy hóa của chiết xuất lá Bồng bồng được chiết xuất bằng methanol, ete và nước. Nghiên cứu này cho thấy chiết xuất methanol của Bồng bồng cung cấp hoạt tính chống viêm và chống oxy hóa nhiều hơn đáng kể so với các chiết xuất khác.
Dân gian sử dụng lá cây Bồng bồng theo cách sau: Lá cây được hái và mang về, sau đó lau sạch lông bằng khăn ướt, thái nhỏ và phơi khô. Mỗi ngày, người dùng sẽ sắc 10 lá cây với 1 bát rưỡi nước, còn lại 1 bát. Sau đó, thêm đường vào và chia thành 3-4 lần dùng trong ngày. Nước thuốc có vị đắng và tanh, việc uống nhiều lượng lớn cùng một lúc có thể gây buồn nôn. Nên uống thuốc xa bữa ăn hoặc sau khi ăn. Có thể cảm thấy mệt mỏi ở chân, tay, và có trường hợp hiếm gặp là tiêu chảy. Kết quả thường xuất hiện sau 2-3 ngày, và đôi khi cần tới 7-8 ngày. Tuy nhiên, cũng có trường hợp đạt được kết quả sau 10 phút.
Bài thuốc chữa ho
Bài thuốc 1: 10g lá bồng bồng, 15g vỏ rễ cây dâu cùng với 15g cam thảo đất. Đem rửa sạch, cho vào nồi, đổ thêm 1 thăng nước. Sắc lửa nhỏ để thu lấy khoảng 300ml. Chia thành 3 lần uống trong ngày, sử dụng khi nước thuốc còn ấm. Dùng 1 thang mỗi ngày.
Bài thuốc 2: 20g lá bồng bồng, 50g lá và thân cây rau dền gai, 20g kim ngân hoa cùng với 16g cam thảo đất. Cho tất cả vào ấm sắc lấy nước uống. Có thể chia làm nhiều lần uống trong ngày nhưng mỗi ngày chỉ nên dùng đúng 1 thang.
Bài thuốc chữa bệnh hen suyễn
Bài thuốc 1: Chuẩn bị 20g lá bồng bồng, khoảng 16g cam thảo đất cùng với 30g rau khúc. Rửa sạch các vị thuốc rồi cho vào ấm sắc cùng với 600ml nước, cô đặc thu lấy 200ml. Chia thành 2 lần uống trong ngày. Duy trì mỗi ngày 1 thang đến khi triệu chứng hết hẳn.
Bài thuốc 2: 12g lá bồng bồng, 20g lá dâu cùng với 12g lá cỏ sữa to. Cho thuốc vào ấm, đổ thêm khoảng 1 thăng nước rồi đun trên lửa nhỏ đến khi còn phân nửa. Chia đều thành 3 lần uống khi nước thuốc vẫn còn ấm nóng, mỗi ngày 1 thang.
Bài thuốc 3: Chuẩn bị 5 lá bồng bồng lau sạch lông cùng với 30g lá nhót khô. Đem thái nhỏ các dược liệu rồi cho vào ấm, lấy nước uống thay trà. Dùng 1 thang mỗi ngày đến khi hết bệnh.
Bài thuốc chữa viêm đường hô hấp
Chuẩn bị 12g lá bồng bồng, 20g cây cứt lợn cùng với 16g cam thảo đất. Đem rửa sạch các vị thuốc, cho vào ấm sắc cùng nửa lít nước, sắc trong khoảng 20 phút. Chia thành 2 – 3 lần uống trong ngày, dùng đúng 1 thang mỗi ngày.
Bài thuốc diệt chấy
Nhựa cây bồng bồng và dầu dừa với cùng một khối lượng cho vào nồi và đun trên lửa nhỏ cho đến khi chúng hoàn toàn tan chảy vào nhau. Sau đó, chờ cho hỗn hợp thuốc ấm, thoa đều lên tóc và ủ trong khoảng 1 giờ. Cuối cùng, gội đầu lại bằng nước sạch.
Bài thuốc trị đau răng
Để giảm viêm và sưng đau nhanh chóng, bạn có thể sử dụng một ít nhựa từ cây bồng bồng và bôi trực tiếp lên vị trí răng đau nhức.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh phế quản
Chuẩn bị 7 – 10 lá bồng bồng cho vào nồi, nấu lửa nhỏ cùng với 1 lít nước. Cô đặc còn khoảng 500ml, chia làm 3 – 4 lần uống trong ngày. Dùng mỗi ngày 1 thang đến khi triệu chứng hết hẳn.
Cần tuân thủ các quy định sau đây khi sử dụng cây Bồng bồng trong việc chế biến bài thuốc:
Mặc dù cây Bồng bồng có giá trị dược lý cao, việc sử dụng nó cần được thực hiện cẩn thận. Trước khi áp dụng bất kỳ bài thuốc nào có chứa cây Bồng bồng, nên thảo luận kỹ với bác sĩ hoặc những người có chuyên môn để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Trong trường hợp ngộ độc Bồng bồng, cần uống sữa hoặc nước cháo và tiêm atropin để giảm đau.
Nguồn Tham Khảo:
- Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- Viện dược liệu. Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
- Calotropis gigantea: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/36442758/
- Cardenolides from Calotropis gigantea as potent inhibitors of hypoxia-inducible factor-1 transcriptional activity: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/27793783/
- Evaluation of the Phytochemical, Antioxidant, Enzyme Inhibition, and Wound Healing Potential of Calotropis gigantea (L.) Dryand: A Source of a Bioactive Medicinal Product: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/34483902/
- Phytochemical analysis, anti-inflammatory, antioxidant activity of Calotropis gigantea and its therapeutic applications: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/36442758/
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.