Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Cây Dướng: Loại thảo dược quý với những công dụng bất ngờ cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Dướng có các tên gọi khác là Chu Đạo Thước, Chu Phất Tử. Dướng có vị ngọt, tính mát, thông kinh lạc, kiện tỳ, ích thận. Nó có tác dụng dưỡng lao, cường tráng cơ xương, cải thiện thị lực, bổ thận tráng dương, chữa bệnh lâu dài. Vỏ thân lá có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù thũng.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Dướng
Tên khác: Chử đào thụ, Câu thụ, Pắc sa (Tày), Cây rát, Sa lè (Thái), Ráu ráng, Điềng đủ (Dao)
Tên khoa học: Broussonetia papyrifera L’Her. ex Vent
Đặc điểm tự nhiên
Cây gỗ lớn, cao từ 8-10m trở lên. Vỏ thô của cơ thể. Cành phân bố rộng, cành non mềm, màu xanh nhạt, cành già nhẵn màu xám. Lá mọc so le, hình trứng, gốc tù hoặc tròn, đỉnh thuôn, mép khía răng cưa, mặt trên ngắn và nhám, mặt dưới mềm và dính.
Hoa đơn tính, ngoài tử cung, có lông. Cụm hoa đực dạng cành dài hơn đầu cành, cụm hoa cái hình cầu và mọc ở đầu cành. Quả phức, tròn, mỏng, khi chín có màu đỏ.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Dướng là loài cây quen thuộc, phân bố rộng từ vùng núi dưới 1000m so với mực nước biển đến miền Trung, đồng bằng và hải đảo. Loại cây này ưa sáng, sinh trưởng nhanh, sống được trên nhiều loại đất. Quả chín có vị ngọt, là thức ăn cho chim và nhiều loài gặm nhấm. Hạt giống từ phân động vật này rơi vãi khắp nơi. Từ thời cổ đại, người Trung Quốc và Nhật Bản đã sử dụng vỏ của nhiều loại cây khác nhau để làm giấy.
Bộ phận sử dụng
Quả thu hái vào mùa hè khi quả chín, rửa sạch và phơi nắng. Vỏ rễ và vỏ cây được thu hái quanh năm. Lá được thu hái vào mùa hè và mùa thu, dùng tươi hoặc phơi nắng.
Thành phần hoá học
Dướng chứa 0,51% saponin, vitamin B, axit coumaric, dầu béo.
Hàm lượng dầu của hạt là 31,7%, chất không xà phòng hóa là 2,67%, axit béo no là 9%, axit oleic là 15% và axit linoleic là 76%. Quả cũng chứa 4,75g lignin, axit ceric, canxi cacbonat, protease, lipase và các enzym.
Vỏ cây dương có chứa isoprenones: Brousoauron A và isoprene flavans, cũng như butyric axetat, Brousochaleon A, B, axit erythronic, cazinol A, B,.
Cấu trúc của bromoflavon C, D, E và F được phân lập từ vỏ cây dương, và cấu trúc của squalene, axit lignoceric, octacosano-1-ol, axit 4’hydroxy-cis-cinnamic, octadecan đã được xác định. như este bazơ và 4 ‘hydroxytrans cinnamate và marmesin.
Ngoài ra còn có chất 5propyl-3-4-bis-1,2-benzenediol.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Quả Dướng có vị ngọt, tính mát, được mệnh danh là thông kinh lạc, bổ tỳ, ích thận. Nó có tác dụng dưỡng lao, cường tráng cơ xương, cải thiện thị lực, bổ thận tráng dương, chữa lâu ngày. Vỏ thân lá có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù thũng.
Quả Dướng bổ thận tráng dương, cường tráng cơ xương, cải thiện thị lực, trị ho, chảy nước mắt, mờ mắt, dùng riêng hoặc phối hợp với Phục linh hoặc Đại phúc bì. Đương quy 8 ~ 16g, dạng thuốc sắc.
Lá Dướng được dùng làm thuốc nhuận tràng cho trẻ em, làm thuốc chữa cảm mạo, lợi tiểu và chữa phù thũng. Lá Dướng tươi 50-100 gam, giã nát vắt lấy nước uống hoặc sắc uống chữa kiết lỵ.
Vỏ cây Dướng dùng chữa kiết lỵ, đau bụng kinh, liều lượng 8-16g, đun cách thủy. Nhựa của cây này có thể dùng để chữa rắn cắn, chó cắn và ong đốt.
Theo y học hiện đại
Dịch chiết cồn 50 ° của toàn bộ cây Dướng trừ rễ có tác dụng hạ huyết áp đối với huyết áp bình thường trên động vật thí nghiệm.
Liều dùng & cách dùng
Liều dùng hằng ngày là 6-12g, dưới dạng thuốc sắc.
Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa suy nhược, sưng tấy bàn chân, cho người già và người ốm yếu
Dướng 12g, Phục linh 10g, Đỗ trọng 10g, Khổ sâm 10g, Bạch truật 10g, Ngưu tất 8g, Tiểu hồi hương 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị cơ thể thiếu sức sống, gầy gò, chân tay đau nhức, tiểu đêm nhiều, nước tiểu đục
Quả Dướng , Ba kích, Hoài sơn, Ngưu tất, Viễn chí, Ngũ vị tử, Thục địa, Đỗ trọng, Xương bồ, mỗi vị 12g. Đổ để uống hoặc làm thuốc.
Chữa phù thũng toàn thân
Lá Dướng được nấu cao và cô đặc. Mỗi lần 1 chén, pha với nước nóng, ngày 3 lần.
Vỏ cây Dướng (cạo bỏ lớp sần sùi bên ngoài), Thông thảo, Phục linh, Ý dĩ, mỗi thứ 12g; vỏ rễ dâu, vỏ quýt, mỗi thứ 4g; gừng 3 lát. đồ uống màu.
Trị bệnh kiết lỵ
20g lá Dướng, tán nhỏ, thêm nước, sắc còn 10ml. 20g thân rễ cây seo gà, thái nhỏ, 200ml sắc còn lại 50ml. Pha 2 nước và uống ngày 1 lần. Uống trong 5 ngày liền.
Chữa rong kinh
Vỏ cây Dướng, kinh giới sao, mỗi vị 12g, sắc uống.
Chữa buồn ngủ
Dướng nấu canh uống.
Lưu ý
Người có tỳ thận hư nhược không nên dùng.
Nguồn Tham Khảo:
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.