Tên Tiếng Việt: Chỉ thực.
Tên khác: Trấp; Chấp; Kim quất; Khổ chanh; Chỉ thiệt; Phá hông chùy; Chùy hông phích lịch.
Tên khoa học:Fructus aurantii Immaturi. Đây là một loài thực vật họ Cam (Rutaceae).
Cây: Cây gỗ cao 4 – 5 m hay hơn, phân nhánh nhiều, cành có gai dài và nhọn. Lá hình trái xoan nhọn, nguyên, hơi dai, bóng, phiến dài 5 – 10 cm, rộng 2,5 – 5 cm, có đốt trên cuống, nở thành một cánh rộng hay hẹp tuỳ thứ. Hoa màu trắng hợp thành xim nhỏ ở nách lá. Quả hình cầu kích thước trung bình có đường kính 6 – 8cm, khi chín màu da cam, mặt ngoài xù xì. Ở var amara Engl hay Cam đắng, cuống lá có cánh rộng, quả màu da cam hay đỏ da cam, có trung tâm rỗng, vỏ dính, nạc chua.
Dược liệu hình bán cầu, một số có hình cầu, đường kính 0,5 – 2,5 cm. Vỏ ngoài màu lục đen hoặc màu lục nâu thẫm với những nếp nhăn và những điểm lỗ hình hạt, có vết cuống quả hoặc vết sẹo của vòi nhụy. Trên mặt cắt, vỏ quả giữa hơi phồng lên, màu trắng vàng hoặc nâu vàng, dày 0,3 – 1,2cm, có 1 – 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài. Vỏ quả trong và múi quả màu nâu. Chất cứng. Mùi thơm mát, vị đắng, hơi chua.
Loài này có nguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia, sau đó lan rộng ra các nước Đông Nam Á bao gồm Việt Nam và miền nam Trung Quốc. Ở nước ta, cây Trấp mọc hoang và được trồng tại nhiều tỉnh ở miền Bắc. Cây thường được tìm thấy ở các tỉnh thành như Hà Nam, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Ninh Bình và một số nơi khác.
Dược liệu thu hái trong nước, đôi khi nhập từ Trung Quốc.
Vào tháng 4 – 6 lúc trời khô ráo, thu nhặt các quả non rụng dưới gốc cây thì được Chỉ thực. Dùng quả có đường kính dưới 1cm thì để nguyên, quả có đường kính trên 1cm thì bổ đôi theo chiều ngang, khi dùng rửa sạch đất bụi, ủ mềm, xắt lát hay bào mỏng, sao giòn.
Quả non phơi khô.
Tinh dầu, flavonoid (hesperidin, neohesperidin), pectin, saponin, alcaloid, acid hữu cơ.
Tinh dầu: Neroli oil (Hoa): Linalool (34,4%), linalyl acetate (11,3%) và limonene (10,9%). Petitgrain oil (lá) thành phần chính là linalool (36,8%), linalyl acetate (22,1%) và α-terpineol (11,7%). Peel oils (quả) thành phần chính là limonene (90,6%).
Theo Đông y, Chỉ thực có tính hơi hàn, vị đắng. Tác dụng:
Phá khí tiêu tích, hóa đờm tiêu bĩ.
Chủ trị: Thực tích, thực nhiệt tích ờ đại tràng gây táo bón, đàm trọc ứ trệ ở ngực gây đau trong ngực, ăn không tiêu, bụng đầy trướng.
Cường tim, tăng huyết áp, tăng lưu lượng máu động mạch
Chỉ thực có tác dụng cường tim, tăng huyết áp do thành phần chủ yếu neohesperidin, nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch, tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lượng cGMP của cơ tim và huyết tương chuột nhắt.
Chỉ thực còn có tác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành, não và thận, nhưng máu của động mạch đùi lại giảm.
Tổ nghiên cứu bệnh tim mạch nội khoa Bệnh viện trực thuộc số 1 Trường Đại học Y Hà Nam dùng dịch chích (tương đương 40g thuốc, nặng trên 60kg dùng 60g) cho vào 250ml glucose 10% nhỏ giọt tĩnh mạch 1 lần. Trị 20 ca có tác dụng cường tim lợi tiểu. Có 4 ca dùng dịch chích Chỉ thực 80g cho vào 10% dung dịch glucose 500ml, truyền tĩnh mạch ngày 1 lần, một liệu trình là 10 ngày có kết quả tốt.
Rối loạn chức năng đường tiêu
Kết quả thực nghiệm cho thấy Chỉ thực vừa có tác dụng làm giảm trương lực cơ trơn của ruột và chống co thắt vừa có thể hưng phấn tăng nhu động ruột, do trạng thái chức năng cơ thể, nồng độ thuốc và súc vật thực nghiệm khác nhau mà có tác dụng cả hai mặt ngược nhau, như vậy dùng thuốc để điều chỉnh sự rối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trạng thái bệnh lý là tốt.
Sa tử cung
Chỉ thực sắc nước có tác dụng hưng phấn rõ rệt đối với tử cung thỏ có thai hay chưa có thai, cô lập hay tại thể, nhưng đối với tử cung chuột nhắt cô lập lại có tác dụng ức chế. Tác dụng hưng phấn tử cung của thuốc là phù hợp với kết quả điều trị sa tử cung có kết quả trên lâm sàng.
Tác dụng khác
Chỉ thực có tác dụng lợi tiểu, chống dị ứng, glucosid của Chỉ thực có tác dụng như Vitamin P làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch.
Dùng 6 – 12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc.
Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày và phơi khô. Lát thái không đều hay tròn dài 2,5cm, rộng 1,2cm, đường kính 0,3 – 1,5cm. Vỏ ngoài lát thái có màu lục đen hay nâu thẫm, vỏ giữa có màu trắng hơi vàng hay nâu hơi vàng, có 1 – 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài, vỏ trong và tép màu nâu.
Chỉ thực sao cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc khói, cho Chỉ thực dã thái lát vào, sao đến khi bề mặt thuốc chuyển sang màu vàng hay thẫm đều lấy ra loại bỏ cám và để nguội. Dùng 1kg cám cho 10kg dược liệu.
Chữa táo bón
Chuẩn bị: Chỉ thực, Bạch truật, Phục linh, Thần khúc, Trạch tả, Đại hoàng đều 10g, Hoàng liên 4g, Sinh khương 8g, Hoàng cầm 8g.
Thực hiện: Tán bột làm hoàn hoặc sắc uống.
Chữa rối loạn tiêu hóa, thực tích đầy bụng
Chuẩn bị: Chỉ thực (mạch sao) 40g, Bạch truật 80g.
Thực hiện: Tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 4 – 8g tùy tuổi với nước cơm.
Chữa sa tử cung
Chuẩn bị: Chỉ thực, Sung úy tử đều 15g.
Thực hiện: Sắc đặc uống 100ml trong một ngày, liệu trình một tháng.
Chỉ thực là loài dược liệu đang phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Chỉ thực có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
Nguồn Tham Khảo:
1. //duocdienvietnam.com/chi-thuc/#Cong_nang_chu_tri
2. //thuocdongduoc.vn/chi-thuc-chi-xac-Citrus-aurantium
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.