Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Cỏ linh lăng: Thảo mộc hàng đầu dành cho sức khỏe cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Cỏ linh lăng hay còn gọi là mục túc, cỏ Luzec, cỏ Medicago. Toàn cây có vị đắng, tính bình; có tác dụng thanh tỳ vị, lợi đại tiểu tiện. Cỏ linh lăng được dùng làm thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, còn dùng chữa bệnh theo kinh nghiệm của người dân.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Cỏ linh lăng.
Tên khác:
Cỏ Alfalfa.
Tên khoa học: Medicago sativa L.. Thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cỏ linh lăng sống nhiều năm, có thân mọc đứng cao 30 – 60cm, có gốc to, hóa gỗ, rễ ăn sâu. Lá kép 3 lá chét; lá chét dài 1,5 – 2,5cm, mép có rång mịn ở nửa trên, gân bên 7 – 8 đôi, sít nhau; lá kèm hẹp, cao 1 – 1,3cm, đính vào cuống. Chùm hoa ở nách lá. Hoa tim tím hay xanh lơ, ít khi trắng, cao 1cm; đài có 5 răng nhọn; cánh cờ không có chai, cánh thìa dính vào hông. Quả xoắn, cao 5mm, nhẵn hay hơi có lông, chứa nhiều hạt.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cỏ linh lăng được trồng trên đất đá vôi hoặc đất sét vùng núi.
Cỏ sinh trưởng tối ưu ở 30°C, trồng chủ yếu làm thức ăn gia súc, dưới dạng đồng cỏ chăn thả (trồng thuần hay trồng xen) hoặc đồng cỏ cắt ủ xanh hoặc làm bột cỏ.
Cỏ linh lăng nhập trồng ở Lào cai, Sơn La, Phú Thọ, Hà Nội, Hòa Bình, Thanh Hóa. Nguyên sản ở vùng Địa Trung Hải và bán đảo Ả Rập, nay được trồng khắp các nước ôn đới và nhiệt đới trên thế giới.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của Cỏ linh lăng: Rễ và toàn cây.
Thành phần hoá học
Lá cây là thức ăn giàu protein, ở thân mang lá có 3,0% protein, 0,3% lipid, 3,4% glucid và 1,4% tro; ở lá non có 6,0% protein, 0,14% lipid, 9,5% glucid và 1,4% tro. Lá cũng là nguồn cung cấp vitamin A và E. Cây tươi giàu vitamin C và một lượng trung bình về B1. Các enzym đã biết là amylase, emulsin, invertase và pectinase.
Các thành phần hỗn hợp khác có trong cây là các saponin độc (0,5 – 2%), một alkaloid 1 – stachydrin (0,14%) và ceton là myristone và alphalfone. Lá chứa β – methyl – D – glucoside. Hạt chứa alkaloid (-) – homostachyrin.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Rễ đắng, hơi chát, tính hàn; có tác dụng kiện vị, thanh nhiệt, lợi niệu.
Toàn cây có vị đắng, tính bình; có tác dụng thanh tỳ vị, lợi đại tiểu tiện.
Lá cây là thức ăn giàu protein chủ yếu cho gia súc ở châu Âu. Thức ăn gia súc chế biến từ lá tới 20% protein được sử dụng ở Mỹ như là nguồn bổ sung vitamin A trong thức ăn cho gia cầm, lợn, bò sữa và ngựa.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ và toàn cây được sử dụng làm thuốc trị hoàng đản, sỏi niệu đạo, mắt quáng gà.
Theo y học hiện đại
Chống tăng lipid máu
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc ăn Cỏ linh lăng làm giảm hấp thu cholesterol và hình thành mảng xơ vữa động mạch ở động vật. Các saponin trên (thân và lá) của Cỏ linh lăng đã được báo cáo là làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương mà không làm thay đổi nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao, giảm hấp thu cholesterol ở ruột, tăng bài tiết steroid trung tính và axit mật, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và làm thoái triển xơ vữa động mạch. Hoạt động giảm cholesterol máu đã được báo cáo đối với saponin rễ, khi cho khỉ ăn chế độ ăn giàu cholesterol.
Một nghiên cứu cho thấy rằng chiết xuất có hàm lượng saponin cao nhất là ngay trước giai đoạn ra quả của cây Cỏ linh lăng thể hiện hoạt tính hạ cholesterol máu và chống xơ vữa. Nghiên cứu này đã chứng minh Cỏ linh lăng làm giảm lượng cholesterol tự nhiên một cách an toàn và có hoạt tính chống xơ vữa động mạch mạnh mẽ. Hơn nữa, người ta cũng quan sát thấy rằng tất cả các chế phẩm Cỏ linh lăng đều tạo ra các đặc tính chống oxy hóa đáng kể.
Chiết xuất hạt của Cỏ linh lăng đã được báo cáo là làm giảm cholesterol toàn phần, phospholipid, triglycerid, LDL – cholesterol và VLDL – cholesterol ở gà con.
Nước giải khát từ nụ Cỏ linh lăng có lợi trong việc duy trì chức năng tiêu hóa bình thường và cân bằng dinh dưỡng trong cơ thể con người, giảm cholesterol, ngăn ngừa loãng xương, xơ cứng động mạch và lão hóa.
Hạ đường huyết
Hàm lượng mangan chứa trong cây Cỏ linh lăng (45,5 mg/kg) được báo cáo là có tác dụng hạ đường huyết. Một bệnh nhân tiểu đường, được điều trị bằng insulin nhưng kiểm soát kém và nhận thấy rằng chiết xuất cây cỏ linh lăng đã kiểm soát tốt hơn.
Chiết xuất methanol của Cỏ linh lăng đã được chứng minh có hoạt tính estrogen bằng cách sử dụng xét nghiệm tăng sinh tế bào ung thư vú MCF – 7 phụ thuộc estrogen. Chiết xuất cho thấy sự gắn kết cạnh tranh đáng kể với thụ thể estrogen β (ER). Chất đối kháng estrogen tinh khiết, ICI 182, 780; ức chế sự tăng sinh tế bào do chiết xuất gây ra, cho thấy có liên quan đến ER. Sự chọn lọc ER của chiết xuất đã được kiểm tra bằng cách sử dụng dòng tế bào thận được phân lập từ bào thai (HEK 293). Chiết xuất metanol của cỏ linh lăng thể hiện hoạt tính chủ vận ưu tiên đối với ER và phytoestrogen có trong chiết xuất được xác định là nguyên nhân gây ra hoạt động estrogen.
Chiết xuất từ lá Cỏ linh lăng đã được chứng minh là được sử dụng để điều trị các triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ. Những cơn bốc hỏa và đổ mồ hôi ban đêm hoàn toàn biến mất với việc điều trị chiết xuất từ Cỏ linh lăng.
Khả năng kháng khuẩn
Hoạt động kháng khuẩn của saponin được phân lập từ Cỏ linh lăng chống lại một số loại nấm, vi khuẩn gram dương và gram âm đã được nghiên cứu. Hoạt tính đặc biệt cao đối với vi khuẩn Gram dương (Bacillus cereus, B. subtilis, Staphylococcus aureus, và Enterococcus faecalis). Hoạt động chống nấm cũng được quan sát thấy, chủ yếu chống lại Saccharomyces cerevisiae. Các đặc tính kháng khuẩn quan sát được của cỏ linh lăng có liên quan đến hàm lượng axit medicagenic.
Một số tác dụng khác
Các thành phần tinh chế của Cỏ linh lăng polysaccharides đã được chứng minh là có khả năng ức chế hoạt động của enzym sao chép ngược của HIV và protease của HIV.
Chiết xuất saponin của Cỏ linh lăng có chứa hederagenin và các hợp chất saponin I, II và III đã được báo cáo là được sử dụng trong sản xuất các chất hạ huyết áp và thuốc chống động kinh.
Gần đây, các tác giả đã chỉ ra rằng Cỏ linh lăng có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ não chống lại sự thiếu máu cục bộ và sự tổn thương do giảm tưới máu ở chuột.
Ngoài các tác dụng nêu trên, Cỏ linh lăng cũng được coi là có lợi trong bệnh viêm khớp, các bệnh tim mạch, dưỡng bệnh, suy nhược và chứng khó tiểu. Loại cây này được cho là có tác dụng thúc đẩy tăng cân, và có thể hữu ích cho những người bị dị ứng protein, chuột rút và đau bụng, sỏi, dạ dày tăng tiết dịch. Nó cũng cải thiện sự thèm ăn, và trí tuệ. L – Canaverine phân lập từ cây đã được chứng minh là có hoạt tính kháng u chống lại một số loại tế bào bệnh bạch cầu ở chuột và độc tính chọn lọc trong tế bào ung thư ở chó nuôi trong thử nghiệm in vitro.
Cỏ linh lăng đã được báo cáo là có lợi trong điều trị loét dạ dày tá tràng, buồng trứng đa nang, dư thừa prolactin, xuất huyết, như một loại thuốc bổ sau khi mất máu và trong thời gian thiếu máu, các vấn đề về tiết niệu và ruột, bệnh còi, suy giáp thứ phát và herpes simplex.
Liều dùng & cách dùng
Các bộ phận trên mặt đất khô: 3 – 10 g, 3 lần mỗi ngày.
Hạt: Để điều trị cholesterol cao, liều 40g hạt đã đun nóng uống 3 lần mỗi ngày đã được khuyến cáo.
Bài thuốc kinh nghiệm
Không tìm thấy thông tin.
Lưu ý
Những người có tiền sử bệnh lupus hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống nên tránh các chất bổ sung Cỏ linh lăng.
Không nên ăn hạt Cỏ linh lăng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Nguồn Tham Khảo:
Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Tra cứu dược liệu: Cỏ mục túc, https://tracuuduoclieu.vn/co-muc-tuc.html. Truy xuất 12/11/2021
Kundan Sigh Bora, Anupam Sharma, Phytochemical and pharmacological potential of Medicago sativa: A review, Pharmaceutical Biology, 2011, Volume 49, Issue 2, Pages 211 – 220.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.