Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Cỏ Xạ hương – loại dược liệu với tinh dầu đa công dụng cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Cỏ Xạ hương là một loại dược liệu được biết đến từ khá sớm và ứng dụng rộng rãi trong đời sống, ẩm thực và y học. Loại cây này mang tới rất nhiều công dụng như thư giãn tinh thần, hỗ trợ điều trị cảm cúm, thống kinh, rối loạn tiêu hóa, lo âu trầm cảm, tăng hương vị cho món ăn,… Hãy cùng tìm hiểu một số thông tin về cỏ Xạ hương qua bài viết sau.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Cỏ Xạ Hương.
Tên gọi khác: Bách lý hương.
Tên khoa học:Thymus vulgaris.
Chi Thymus, họ Lamiaceae, bộ Lamiales.
Đặc điểm tự nhiên
Cỏ Xạ hương là dược liệu quý với mùi thơm đặc trưng, được sử dụng trong ẩm thực châu Âu, tạo nên hương vị độc đáo. Dược liệu này có đặc điểm thực vật dễ nhận biết. Cỏ Xạ hương là loại cây bụi, cao từ 30 – 70 cm, thường mọc thành khóm thẳng đứng.
Thân lâu ngày hóa gỗ, phủ quanh thân là một lớp lông mịn, màu xám hoặc xanh bạc, phân nhiều nhánh nhỏ. Lá rất nhỏ, cuống ngắn, hình kim, dài từ 5 – 9 mm, rộng 2 – 3 mm, mép lá 2 bên cuốn lại, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mềm mịn.
Hoa thường nở vào tháng 6 – 10 mỗi năm, hoa nhỏ mọc từ nách lá, dài chỉ 4 – 6 mm, cánh hoa thường có màu trắng, hồng nhạt hoặc tím nhạt. Đài hoa dạng lởm chởm, xung quanh có lông cứng, chia thành 2 môi, môi dưới có 3 thuỳ môi trên chỉ 1 thùy. Tràng hoa hình ống, nhị chia bốn ô có bao phấn, nhuỵ hoa có đĩa mật. Quả bế có bốn hạch, màu nâu.
Tinh dầu hoa có mùi thơm mát, ngọt nồng khi chỉ dùng tay quơ qua lại bụi cây hoặc khi đến gần bụi cây.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Cỏ Xạ hương có nguồn gốc từ phía tây Địa Trung Hải thuộc miền nam châu Âu, phổ biến tại Ý, Séc Áo, Đức, Pháp, hiện nay đã được du nhập ở nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, cỏ Xạ hương chủ yếu được trồng tại những nơi có khí hậu mát mẻ như Sa Pa và Đà Lạt.
Thu hái: Thời gian thu hoạch thường sau 75 – 85 ngày.
Chế biến: Sau khi thu hái, cần loại bỏ hết đất cát và tạp chất, phơi trong bóng râm (phơi âm can) hoặc sấy ở nhiệt độ từ 60 – 70 độ C.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, ẩm mốc.
Bộ phận sử dụng
Ngọn cây mang cả hoa và lá của cây Thymus vulgaris.
Thành phần hoá học
Cỏ Xạ hương có ba thành phần quan trọng là thymol, carvacrol và eugenol. Thymol là một monoterpen phenol có công thức C10H14O. Hoạt chất này lần đầu tiên được phân lập bởi Caspar Neumann – nhà hóa học người Đức, vào năm 1719 (tên khoa học là Thymus vulgaris). Thymol có mùi thơm đặc trưng. Năm 1853, nhà hóa học người Pháp A. Lallemand đặt tên Thymol cho hoạt chất trên và xác định công thức hóa học của nó. Năm 1882, thymol lần đầu tiên được tổng hợp nhân tạo bởi nhà hóa học người Thụy Sĩ Oskar Widman.
Một số thành phần khác được chiết xuất trong cỏ Xạ hương gồm linalol, geraniol, tanin, acid saponoside, glucoside tan trong nước, camphen,…
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh
Tính vị: Vị cay, tính ấm.
Quy kinh: Hiện chưa có tài liệu ghi nhận.
Công năng, chủ trị
Vào những năm trước Công nguyên, người cổ đại đã dùng dược liệu này để cải thiện tinh thần, điều trị các rối loạn tiêu hóa, cảm cúm, rối loạn kinh nguyệt, nhiễm trùng hô hấp,… Thế chiến thứ nhất, tinh dầu từ cỏ Xạ hương được sử dụng với vai trò kháng khuẩn, điều trị các thương tích trên chiến trường.
Theo y học hiện đại
Hoạt tính chống oxy hóa
Các enzyme chống oxy hóa như catalase, glutathione, glutathione-S-transferase và superoxide dismutase chịu trách nhiệm chính trong việc giảm các gốc tự do trong cơ thể. Abdel-Gabbar và cộng sự (2019) đã đánh giá hoạt động in vivo của các enzyme này bằng cách sử dụng chiết xuất nước T. vulgaris trên thỏ thí nghiệm, trong đó mức độ được phát hiện tăng lần lượt là 14,12%, 27,69%, 98,75% và 78,29% (p < 0,05) so với đối chứng (nước). Tổng khả năng chống oxy hóa đã tăng lên ở nồng độ 100 mg/kg và 50 mg/kg ở thỏ mà không có tác dụng phụ đối với các thông số chức năng thận và gan.
Dịch chiết nước của lá và thân T. vulgaris được phân tích với 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) dẫn đến hoạt tính loại bỏ gốc tự do (92,0%) ở nồng độ 1,5 mg/ml, phù hợp với hydroxyanisole butylated hóa (BHA-95,7%) và hydroxytoluene butylated hóa (BHT-96,6%). Những lợi ích tiềm năng quan sát được trong nghiên cứu là do sự hiện diện của các polysaccharide như tinh bột, homogalacturonan, rhamnogalacturonan I (RG-I) và cellulose trong lá. Sự gắn kết của RG-I với albumin huyết thanh bò (BSA) cho thấy sự hình thành các phức hợp hòa tan trong nước giúp tiếp tục tạo ra hoạt động chống oxy hóa.
Hoạt tính kháng khuẩn, kháng virus
Các nghiên cứu đã chứng minh sự hiện diện của γ-terpinene và p-cymene, là tiền chất sinh hóa của thymol và carvacrol, là nguyên nhân gây ra các đặc tính kháng khuẩn quan sát được. Các y tá ở thế kỷ XIX thường dùng băng gạc ngâm trong nước cỏ Xạ hương vì loại cây này được cho là có tác dụng chữa bệnh tự nhiên và sát trùng. Ngoài ra, việc nghiên cứu dịch chiết trong nước của T. vulgaris đã được chứng minh là cải thiện chức năng điều hòa miễn dịch.
Cỏ Xạ hương đã được báo cáo là được sử dụng để điều trị một số bệnh đường hô hấp. Vị thuốc này cho là một phương thuốc hiệu quả cho bệnh viêm phế quản, hen suyễn, ho gà và viêm họng. Tinh dầu T. vulgaris được phát hiện là có hiệu quả chống lại vi khuẩn đường hô hấp của lợn. Actinobacillus pleuropneumoniae, Streptococcus suis, Actinobacillus suis, Haemophilus parasuis, Pasteurella multocida và Bordetella bronchiseptica đã được thử nghiệm với tinh dầu cỏ Xạ hương và thu được giá trị MIC đáng kể.
Hoạt tính kháng viêm
Một nghiên cứu đã đánh giá khả năng chống viêm của chiết xuất nước cỏ Xạ hương. Việc loại bỏ đáng kể các gốc NO với 80,3% hoạt tính ở nồng độ 16 μg/ml được quan sát theo các giá trị thu được khi sử dụng dexamethasone (p<0,05) trong dòng tế bào đại thực bào ở chuột J774A.1.
Trong trường hợp bị viêm, các tế bào miễn dịch thường biểu hiện các gen mã hóa để sản xuất 5-lipoxygenase (5-LOX), từ đó kích hoạt quá trình tổng hợp leukotriene. Tsai và cộng sự (2011) nhắm mục tiêu ức chế 5-LOX, cho thấy sự ức chế ở nồng độ dầu húng tây ở mức 0,005 μg/ml (IC50). Điều này hiệu quả hơn α-bisabolol (0,049 μg/ml). Họ cũng đánh giá tác dụng của tinh dầu đối với sự bài tiết TNF-α, interleukin IL-1β và IL-8 do lipopolysaccharide (LPS) gây ra bằng cách sử dụng tế bào THP-1 ở mức 0,01 μg/ml.
Hoạt tính chống khối u
Hoạt tính gây độc tế bào của tinh dầu cỏ Xạ hương đã được phân tích đối với các dòng tế bào MCF7 (ung thư biểu mô tuyến vú), HCT15 (ung thư biểu mô đại tràng), HeLa (ung thư biểu mô cổ tử cung), HepG2 (ung thư biểu mô tế bào gan) và NCI-H460 (ung thư phổi không phải tế bào nhỏ). Tinh dầu T. vulgaris cho thấy sự ức chế tăng trưởng đối với tất cả các dòng tế bào được thử nghiệm ở nồng độ 76,02 – 180,40 μg/ml (GI 50 ). Tuy nhiên, tinh dầu cỏ Xạ hương không cho thấy bất kỳ tác dụng nào đối với các tế bào PLP của gan không có khối u, ngay cả ở nồng độ cao 400 μg/ml (p < 0,05).
Trong trường hợp dòng tế bào ung thư bạch cầu THP-1, ở nồng độ 100 μg/ml và > 200 μg/ml, tinh dầu cỏ Xạ hương đã ngăn chặn sự tăng sinh. Ngoài dầu, chiết xuất cỏ Xạ hương còn được chứng minh là có hiệu quả chống lại các tế bào ung thư phổi. Trong một nghiên cứu, dòng tế bào ung thư phổi H460 được phát hiện là nhạy cảm ở mức 0,11% chiết xuất hydroalcoholic (p < 0,05) và điều hòa giảm các protein NF-κB p65 và NF-κB p52 cùng với việc giảm gen IL-1β và IL-8 biểu hiện trong mô hình LPS. Tuy nhiên, không có độc tính tế bào được báo cáo trong phạm vi nồng độ 0,04 – 0,60%.
Hoạt tính giảm đau
Salmalian và cộng sự (2014) nghiên cứu tác dụng cải thiện chứng đau bụng kinh của tinh dầu T. vulgaris. Cường độ đau trong thời kỳ kinh nguyệt được đo bằng thang đo tương tự trực quan (VAS) trên đường 10 cm trước và sau khi sử dụng tinh dầu T. vulgaris. Giá trị trung bình của cường độ đau đạt điểm thấp nhất (6,57–1,14) trong trường hợp nhóm sử dụng dầu so với nhóm dùng giả dược (6,13–3,45) và ibuprofen (5,3–1,48) (p<0,05).
Ngoài ra, tinh dầu cỏ Xạ hương còn có thể làm giảm các triệu chứng lâm sàng khác như đau bụng dưới, buồn nôn, thay đổi tâm trạng và mệt mỏi sau 48 giờ sử dụng (p<0,05). Khoảng 71,4% tình nguyện viên đánh giá tinh dầu T. vulgaris là tuyệt vời trong khi ibuprofen (28,0%) và giả dược (14,3) được đánh giá thấp hơn. Ở đây, hoạt động chống lại prostaglandin và chống co thắt tử cung của T. vulgaris đã được ghi nhận.
Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng từ 2 thìa cỏ Xạ hương tươi hoặc 1 thìa khô và ngâm với 300 ml nước lọc. Ngày uống 3 lần, mỗi lần khoảng 100 ml.
Bài thuốc kinh nghiệm
Trà cỏ Xạ hương
Hãm 2 muỗng cà phê cỏ Xạ hương tươi hoặc 1 muỗng khô đem với nước ấm khoảng 300 ml, ngày uống 3 lần, mỗi lần 100 ml, có thể thêm một ít mật ong để tăng hương vị.
Nước sắc cỏ Xạ hương
Phối hợp cỏ Xạ hương cùng với các loại thảo dược khác để hỗ trợ điều trị một số bệnh hô hấp như viêm họng, viêm phế quản.
Tinh dầu cỏ Xạ hương giúp thư giãn
Cho 2 – 3 giọt tinh dầu cỏ Xạ hương vào đèn xông tinh dầu trước khi ngủ giúp tinh thần thư giãn và cải thiện giấc ngủ.
Lưu ý
Một số lưu ý khi sử dụng cỏ Xạ hương:
- Dược liệu này an toàn cho cơ thể khi dùng ở liều lượng vừa đủ và trong thời gian ngắn. Đối với liều cao có thể gây một số tác dụng phụ lên đường tiêu hóa như chứng rối loạn tiêu hóa vì thế cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Cỏ xạ hương có thể an toàn cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người đang cho con bú, tuy nhiên cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng cho nhóm đối tượng này.
- Những người bị dị ứng với hoạt chất oregano và các cây tương tự thuộc họ Lamiaceae cũng có nguy cơ bị dị ứng với cỏ Xạ hương. Khi sử dụng sản phẩm từ dược liệu này, nếu nhận thấy cơ thể có các triệu chứng như ngứa, phát ban, đỏ da, khó thở,… cần ngưng sử dụng và tới bệnh viện lập tức.
Nguồn Tham Khảo:
- Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- Bộ Y tế (2020). Dược điển Việt Nam IV.
- Patil SM, Ramu R, Shirahatti PS, Shivamallu C, Amachawadi RG. A systematic review on ethnopharmacology, phytochemistry and pharmacological aspects of Thymus vulgaris Linn. Heliyon. 2021;7(5):e07054. doi:10.1016/j.heliyon.2021.e07054
- Galovičová L, Borotová P, Valková V, et al. Thymus vulgaris Essential Oil and Its Biological Activity. Plants (Basel). 2021;10(9):1959. doi:10.3390/plants10091959
- Borugă O, Jianu C, Mişcă C, Goleţ I, Gruia AT, Horhat FG. Thymus vulgaris essential oil: chemical composition and antimicrobial activity. J Med Life. 2014;7(3):56-60.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.