Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Cù mạch: Loại cây có tác dụng chữa bệnh cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Cù mạch được dùng trị đái buốt, tiểu dắt, tiểu ra máu, tiểu ra sỏi, tiểu tiện không thông, bế kinh.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Cù mạch.
Tên khác:
Cự câu mạch; Cẩm chướng thơm; Cẩm nhung; Cồ Mạch; Đại lan; Cự mạch…
Tên khoa học:Dianthus superbus L.. Thuộc họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây bụi cao 20 – 60cm, nhẵn. Lá mập mạp, thon hẹp, dài 6 – 8cm, rộng cỡ 0,5cm, phẳng, xanh không mốc. Cụm hoa ít hoa ở ngọn thân; lá đài phụ có dạng lá đài; đài thành ống dài; cánh hoa 5, màu hồng hay hoa cà đến xanh, xẻ ra từ quá giữa thành rìa dài, gốc phiến có lông, thon hẹp thành cuống dài; nhị 5; bầu có 2 vòi nhụy dài. Quả hình trụ chứa nhiều hạt màu đen.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây ưa ẩm, mát, đòi hỏi sự chăm sóc như cẩm chướng. Cây ra hoa vào khoảng tháng 6 – 9, có quả tháng 7 – 10.
Cù mạch là loài của vùng ôn đới Châu Âu và Châu Á. Ở nước ta, cây được nhập trồng làm cảnh.
Toàn cây được thu hái vào mùa hè – thu, lúc cây có hoa quả. Cây hái đem phơi trong râm cho khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của cây cù mạch: Toàn cây, rễ.
Thành phần hoá học
Trong cây có chứa các hợp chất: Isoorientin, flavon, A, D (Dianthus saponin), gypsogenin.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Cù mạch có vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, phá huyết thông kinh.
Dược liệu thường dùng trị tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu ra máu, tiểu ra sỏi, tiểu tiện không thông, bế kinh.
Ở Quảng Tây (Trung Quốc), Cù mạch dùng trị cảm nhiễm niệu đạo, ung sang thũng độc và bế kinh.
Theo y học hiện đại
Các dịch chiết xuất ethyl acetate, butanol và nước cất (DW) của Cù mạch được dùng thử nghiệm hoạt tính sinh học, cho thấy:
-
Chiết xuất ethyl acetate của Cù mạch có hoạt tính chống ung thư mạnh với IC50 là 9,5, 13,8 và 69,9 μg/ mL trên các dòng tế bào ung thư SKOV, NCL – H1299 và caski.
-
Các dịch chiết xuất từ butanol thể hiện hoạt tính kháng virus cúm A và B với IC50 tương ứng là 4,97 và 3,9 μg/ mL.
-
Ngoài ra, các chiết xuất ethyl acetate, butanol và nước cất của Cù mạch có khả năng chống oxy hóa, chống ung thư và kháng virus cao. Quercetin 3 – rutinoside và isorhamnetin 3 – glucoside có khả năng ức chế neuraminidase cao hơn tùy theo liều lượng. Nghiên cứu cho thấy các glycoside flavonol có liên quan đến hoạt động chống virus cúm và các peptit vòng có hoạt tính chống ung thư.
Theo tạp chí Nutrients, trong y học cổ truyền, Cù mạch được biết đến là vị thuốc lợi tiểu, giúp chống viêm và tránh thai. Ở nghiên cứu hiện đại, các nhà nghiên cứu phát hiện thêm trong Cù mạch có một số hoạt chất giúp chống viêm và xơ hóa cầu thận (giúp giảm nguy cơ bị bệnh thận do tiểu đường).
Liều dùng & cách dùng
Mỗi ngày dùng từ 6 – 12g thuốc (dùng toàn cây).
Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa thai chết lưu trong bụng hay chuyển dạ mấy ngày không đẻ
Sắc nước Cù mạch đặc cho uống.
Bài “Lập hiệu tán” dùng chữa nhiệt hết hạ tiêu, tiểu tiện ra máu hay đại tiện cũng ra máu
Cù mạch (40g), Trích cam thảo 30g, Sơn chỉ sao 30g, Hành để cả rễ 7 nhánh, Bấc 50 sợi, Gừng 5 miếng sắc, uống nóng mỗi lần 3g.
Chữa dằm tre đâm vào thịt
Tán nhỏ Cù mạch uống ngày 3 lần.
Chữa đi tiểu ra chất rắn như sỏi
Tán Cù mạch uống với rượu ngày 3 lần. Uống 3 ngày sẽ khỏi.
Chữa đau mắt đỏ sưng húp
Cù mạch sao vàng tán nhỏ hòa với dãi con ngan bôi vào kẽ mắt hoặc giãCcù mạch đắp vào mắt.
Ghi chú: Sách Thuốc Bắc thường dùng còn ghi cách dùng Cù mạch sao vàng rồi nghiền nát, sau đó lấy nước dãi của con ngan, hòa chung rồi bôi lên kẽ mắt. Tuy nhiên, ngày nay ta khó tìm nước dãi con ngan nên khó áp dụng cách này.
Chữa hóc xương
Tán nhỏ Cù mạch uống với nước lã ngày 2 lần thì xương ra.
Lưu ý
Các trường hợp sau không được dùng Cù mạch:
-
Những người bị bệnh mà không do thấp nhiệt.
-
Phụ nữ ở giai đoạn thai tiền, sản hậu (vì thuốc gây hư thai).
Nguồn Tham Khảo:
- Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/dianthus-superbus-l.html, ngày truy xuất 21/11/2021.
- Nguyễn Văn Quý – Nguyễn Phương (2002), Thuốc Bắc thường dùng, NXB Y học, Hà Nội.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.