Tên Tiếng Việt: Hoa Cúc trắng.
Tên khác: Hoa cúc trắng; bạch cúc hoa; cúc trắng; tiết hoa; kim nhị; nhật tinh; mẫu cúc; chu doanh.
Tên khoa học:Chrysanthemum morifolium Ramat.
Cúc hoa trắng là cây sống một năm hay lâu năm có thân đứng, có rãnh. Đối với lá là loại mọc so le, hình trứng hoặc trái xoan, có 3 – 5 thùy, gốc thuôn, đấu tròn hoặc hơi nhọn, mép khía răng không đều, mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dưới phủ lông màu trắng, cuống lá có tai ở gốc.
Cụm hoa của Cúc hoa trắng mọc ở ngọn thân hoặc đầu cành thành đầu to, tổng bao lá bắc gồm các lá phía ngoài hình chỉ, có lông trắng, các lá bên trong thuôn – trái xoan, hoa 1 – 2 vòng ở phía ngoài hình lưỡi màu trắng, hoa ở giữa hình ống màu vàng nhạt, tràng của hoa hình ống có 5 thùy nhỏ, có tuyến, không có mào lông, nhị 5, bầu nhẵn. Quả bế gần hình trái xoan.
Chi Chrysanthemum L., gồm cả một số loài của chi Pyrethrum (The Wealth of India, vol II, 1950) với tổng số trên 300 loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới Bắc bán cầu. Do Cúc hoa trắng ra hoa đẹp nên được trồng làm cảnh rất phổ biến.
Ở Việt Nam, chi này có 5, 6 loài, được dùng làm cây trồng, trong đó Cúc hoa trắng được nhập từ lâu, hiện nay có nhiều giống đã được trồng. Đây là do kết quả của các công trình chọn lọc, lai giống của các nhà trồng trọt thế giới và cả ở Việt Nam. Do cây thích nghi được với nhiều điều kiện khí hậu khác nhau nên được trồng ở nhiều nơi, vừa làm cảnh, vừa làm thuốc.
Tính chất của Cúc hoa trắng là cây ưa ẩm và ưa sáng. Cây ra hoa nhiều, nhưng không thấy kết hạt, tái sinh vô tính khỏe, cành là bộ phận nhân giống chủ yếu.
Bộ phận được y học cổ truyền sử dụng làm thuốc của cây là hoa. Hoa thu hái khi mới nở, đem phơi trong râm, ít ánh nắng hoặc sau khi đồ xong đem phơi nắng.
Cúc hoa trắng chứa:
Tinh dầu, trong đó có chrysanthemol, Camphor, monobornylphtalat.
Flavonoid: Luteolin, quercetin, apigerun, glucosid apligenin, galactopyranosid, acacetin, acacilin, baicallin, luteollin, methoхуlutcolіn.
Acid phenol: Acid clorogenic acid quinic, lafciat, acid quinic, cafciat..
Sesquiterpen: Chlorochrymorin, chrysandiol, chrysartemin A, chrysartemin B.
Các thành phần khác: Hydroxy pseudotarasterol palmitat, ester của acid acetic, acid elagic.
Theo Đông y, đặc tính của Cúc hoa trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh: Phế, can và thận, có tác dụng tán phong thấp, giáng hỏa, giải độc, làm sáng mắt, đỡ nhức đầu.
Trong điều trị kháng khuẩn
Nụ hoa cúc trắng sau khi chưng cất có tác dụng ức chế khá mạnh trên in vitro đối với các chủng vi khuẩn như phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn tan máu, tràng cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng 209 P, các trực khuẩn lỵ Shiga, Sonne, Flexner, trực khuẩn subtilis, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn E. coli và trực khuẩn phổi.
Trong điều trị phù
Thử nghiệm trên chuột cống trắng cho thấy Cúc hoa trắng có tác dụng lợi tiểu nhẹ. Sau khi chiết cao của Cúc hoa trắng với nước nóng có hoạt tính ức chế mạnh aldose reductase ở thể thủy tinh chuột nhắt trắng. Trong Cúc hoa trắng có chứa acid elagic là chất có hoạt tính ức chế mạnh aldose reductase.
Trong điều trị tăng huyết áp
Trong một thử nghiệm lâm sàng trên đối tượng 54 bệnh nhân bị tăng huyết áp, trong đó 31 bệnh nhân được điều trị với glycosid Cúc hoa trắng và 23 bệnh nhân không sử dụng Cúc hoa trắng được phân loại làm nhóm chứng. Liều dùng là 0,5g glycosid viên nang, sử dụng 3 lần/ngày được điều trị trong 30 ngày. Bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới, được đo huyết áp và đánh giá hiệu quả điều trị theo tiêu chuẩn quốc gia hay khu vực đã được đồng thuận.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 18 bệnh nhân có hiệu quả tốt (58,1%), 8 bệnh nhân có hiệu quả khá (25,8%), và 5 bệnh nhân không đạt hiệu quả điều trị (16.1%). Hiệu quả chung là 83,9% ở nhóm điều trị với glycosid và 8,6% ở nhóm đối chứng. Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê, hiệu quả đối với tăng huyết áp giai đoạn 1 tốt hơn là đối với tăng huyết áp giai đoạn II và III. Điện tâm đồ của bệnh nhân trước và sau khi dùng thuốc không thay đổi. Cholesterol và beta-lipoprotein trung bình trong máu giảm nhẹ. Xuất hiện một số phản ứng có hại như chướng bụng nhẹ, ợ chua, buồn nôn và nhức đầu xảy ra ở một số bệnh nhân.
Tuy nhiên, không cần phải ngừng thuốc hoặc dùng biện pháp khác để điều trị tác dụng không mong muốn này. Những triệu chứng trên tự mất đi sau khi ngưng thuốc hay ngưng điều trị. Sau một tuần dùng thuốc, thể tích nước tiểu tăng lên và có sự giảm huyết áp giảm. Có thể do tăng bài niệu nên gây ra tác dụng hạ huyết áp.
Công dụng của Cúc hoa trắng được dùng làm thuốc điều trị các chứng nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, tăng huyết áp, sốt. Liều dùng 9 – 15g trên 1 ngày dưới dạng thuốc sắc uống, có thể dùng đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc khác. Dùng ngoài có tác dụng rửa, đắp trị mụn nhọt.
Ở Trung Quốc, thuốc hãm hoa Cúc trắng với nước nóng được dùng uống để điều trị đau dây thần kinh, đau đầu, chóng mặt và tăng huyết áp. Điều trị được bệnh viêm mủ da và những bệnh da khác nếu Cúc hoa trắng được sắc với nước hay là thuốc bôi dẻo. Liều dùng mỗi lần 2 – 6g hoa cúc trắng khô. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Tăng huyết áp ở bệnh nhân có xơ vữa động mạch, chóng mặt, ù tai và những triệu chứng chủ quan khác
Cúc hoa trắng 10g, Sinh địa 25g, Vỏ trai ngọc 25g, Sơn dược 15g, Phục linh 12g, Sơn thù du 12g, Mẫu đơn 10g, Lá dầu 10g, Nước 800 ml. Sắc còn 300ml chia ngày uống 3 lần.
Bệnh nhân có bệnh than kèm tăng huyết áp
Cúc hoa trắng 10g, Phục linh, Sinh địa, Sơn dược, Thạch hộc, mỗi vị 12g, Kỷ tử, Sơn thù du, Trạch tả, mỗi vị 10g; Mẫu đơn 6g, Nước 800 ml. Sắc còn 300 ml, ngày uống 3 lần.
Bệnh nhân có giãn tim, chóng mặt, thở hổn hển, ra mồ hôi, có triệu chứng ứ trệ máu kèm tăng huyết áp
Cúc hoa trắng 6g, Mạch môn 15g, Hà thủ ô đỏ 15g, Sinh địa, Đương quy, Ngũ vị tử, Táo ta, Huyền sâm, mỗi vị 10g, Phục linh, Thạch xương bồ, Cam thảo, Đẳng sâm, mỗi vị 6g, Chi tử 3g dùng sắc để uống.
Suy nhược tâm thần với các triệu chứng chóng mặt, mệt mỏi, kém trí nhớ, mất ngủ
Cúc hoa trắng 20g, Toan táo nhân 25g, Đương quy, Phục linh, Sinh địa, Kỷ tử, mỗi vị 20g, Viễn chí, Tục tùy tử, Mạch môn, Bạch truật, mỗi vị 15g, Xuyên khung, Hoàng bá, Nhân sâm, mỗi vị 10g, nước 800ml. Dùng 2 lần/ ngày, sắc cạn đến 300ml để uống.
Viêm não Nhật Bản B
Cúc hoa trắng 10g, Thạch cao 31g, Liên kiều 10g, Kim ngân hoa 10g, Cam thảo 6g, Hoàng cầm 6g, Thanh cao 6g, Dành dành 5g, Cát cánh 5g, Bạc hà 2g, Nước 300ml. Dùng hết trong 1 lần sau khi sắc trong 20 phút.
Thuốc tán phong nhiệt, giải độc, làm sáng mắt
Cúc hoa trắng, Cam thảo, Sinh khương, Thạch cao, Câu đằng, Trần bì, Nhân sâm, Mạch môn, Bán hạ, Phục linh, Phòng phong.
Chữa ho
Dúng các nguyên liệu sau sắc để uống Cúc hoa trắng 20g, Tang bạch bì, Hạt tía tô 8g.
Chữa mụn nhọt
Giã nát lá Cúc hoa trắng với muối, đắp vào mụn nhọt.
Chữa suy nhược thần kinh
Sắc các thành phần sau thành thang, dùng ngày 1 thang chứa Cúc hoa trắng 12g, Bạch thược 16g, Huyền sâm, Đại táo, Mạn kinh, Mộc qua, mỗi vị 12g, Bán hạ, Thanh bì, Hoàng cầm, Sài hồ, mỗi vị 8g, Cam thảo, Hắc chi tử, Sinh khương, Chỉ xác, mỗi vị 6g.
Không có thông tin.
Nguồn Tham Khảo:
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tracuuduoclieu: //tracuuduoclieu.vn/cuc-hoa-trang.html
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.