Tên Tiếng Việt: Cửu thái, cửu thái tử, khởi dương thảo, hạt cây hẹ.
Tên khoa học:Allium ramosum L. (dạng hoang dã, đồng nghĩa: Allium odorum L.) hay Allium tuberosum Rottler ex Spreng. (dạng gieo trồng), thuộc họ Hành (Alliaceae).
Cây thảo nhỏ sống nhiều năm, thường cao 20 – 45 cm, vò cả cây có mùi đặc biệt. Dò nhỏ, dài, mọc thành túm có nhiều rễ con. Lá hẹp, dài, dày thường là 4 – 5 lá, dài 10 – 27, rộng 1,5 – 9 mm, đầu nhọn. Hoa mọc trên một cọng từ gốc lên, dài 15 – 30cm, tụ thành xim nhưng co ngắn lại thành tán giả. Cọng hoa hình hơi 3 cạnh, trên có các vạch dọc. Hoa trắng, cuống hoa dài chừng 10 – 15 mm, đường kính 4 mm. Hạt nhỏ màu đen.
Cây của vùng Đông Á ôn đới, được trồng rộng rãi làm rau ăn ở miền núi, trung du và đồng bằng. Được trồng khắp nơi ở nước ta làm rau ăn (gia vị) và để làm thuốc. Ở nước ta chỉ dùng cây. Tại Trung Quốc người ta hái về phơi khô làm thuốc.
Thường trồng bằng củ tách ở cây đã tàn lụi. Có thể trồng vào mùa xuân, hoặc thu đông là tốt nhất. Ta thường thu hái rau hẹ quanh năm, thường dùng tươi. Còn quả chín, phải chờ mùa thu đông, lấy về phơi khô, đập lấy hạt. Hoa tháng 7 – 8, quả tháng 8 – 9.
Hạt – Semen Alli Tuberosi, thường gọi là Cửu thái tử, du thái tử.
Trong cây hẹ có hợp chất sulfur, saponin, chất đắng và hoạt chất adorin có tác dụng kháng khuẩn và vitamin C. Trong 1 kg lá hẹ có 5 – 10 g đạm, 5 – 30 g đường, 20 mg vitamin A, 89g vitamin C, 263 mg canxi, 212 mg phốt pho và nhiều chất xơ.
Trong hạt có ancaloit và saponin ( theo viện nghiên cứu cây thuốc của Trung Quốc). Bên cạnh đó, kết quả phân tích thành phần hóa học còn cho thấy hạt hẹ có chứa dầu, chất xơ, đạm, các vitamin B1, B2, B3 và khoáng chất như Sắt, Kẽm, Canxi.
Hạt hẹ có vị cay, ngọt, tính ấm, có tác dụng ôn trung, trợ vị khí, điều hòa tạng phủ, hạ nghịch khí, cố thận tinh, tán ứ huyết.
Công trình Hải thượng y tông tâm lĩnh có ghi nhận công dụng điều trị niệu huyết (tiểu ra máu và đau trong đường tiểu), mộng tinh, di tinh (ở nam) và bạch đới (ở nữ) cùng các chứng đau, tê của cửu thái tử.
Hẹ có chứa nhiều chất xơ có tác dụng tăng tính nhạy cảm với insulin làm giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy. Chất Odorin là một kháng sinh mạnh chống tụ cầu và các vi khuẩn khác.
Theo Tạp chí Dân tộc học (Journal of Ethnopharmacology), kết quả nghiên cứu trên chuột thí nghiệm (chuột đực) cho thấy chiết xuất từ hạt hẹ thể hiện rõ khả năng kích thích tình dục.
Hạt hẹ được nhân dân dùng chữa di tinh, mộng tinh, tiểu tiện ra máu, đau mỏi đầu gối, đau lưng, khí hư; liều dùng 6 – 12 g/ ngày.
Di tinh
Hẹ và Gạo nếp, hai thứ đều nhau, hiệp chung nấu cháo nhừ, phơi sương một đêm, ăn lúc sáng sớm, ăn luôn một lúc. Hoặc dùng hạt Hẹ ăn mỗi ngày 20 hạt lúc đói với nước muối mặn mặn, hoặc chưng chín ăn.
Điều trị xuất tinh sớm
Lấy khoảng 4 – 5 đồng cân hạt hẹ (1 đồng cân = 3,75 g) sắc thật đặc, uống khi còn ấm nóng, ngày uống 3 lần, uống liên tiếp 3 ngày. Ở Trung Quốc, hạt hẹ còn được dùng để điều trị liệt dương, di tinh, tiết niệu không kiểm soát, đau lưng, đau đầu gối… với liều dùng từ 3 – 9 g.
Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Cửu thái tử (Hạt cây hẹ):
Không nên sử dụng lâu dài và đối với những người bị các chứng âm hư hỏa vượng, vị hư có nhiệt.
Tránh dùng hẹ vào mùa hạ và dùng nhiều hẹ trong thời gian dài sẽ làm thần khí u mê.
Hẹ rất kỵ với mật ong và thịt trâu.
Không nên dùng hẹ cùng lúc với sữa vì sẽ làm cản trở sự hấp thụ canxi trong ruột.
Những người bị lở loét , rối loạn nhiệt và mắc bệnh về mắt không nên dùng hẹ.
Nguồn Tham Khảo:
- Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam_Đỗ Tất Lợi.
- Wikipedia.org: //vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%B9
- Tra cứu dược liệu: //tracuuduoclieu.vn/he-cuu-thai-tu-vt.html
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.