Tên Tiếng Việt: Đan sâm.
Tên khác: Tử sâm; Xích sâm; Huyết sâm; Đơn sâm.
Tên khoa học:Salvia multiorrhiza Bunge.
Cây Đan sâm là cây cỏ sống lâu năm, cao 30-80 cm, phủ một lớp lông ngắn màu trắng vàng. Củ nhỏ, hình trụ, đường kính 0,5 – 1,5cm, màu nâu đỏ. Thân trên có các gân dọc. Lá kép, mọc đối: 3 – 5 lá chét, đặc biệt có 7 cái. Các lá chét ở giữa thường lớn hơn. Lá bách hợp có cuống lá dài, cuống lá ngắn, mép khía. Tờ rơi dài 2 – 7,5cm, rộng 0,8 – 5cm.
Các mép lá có răng cưa thẳng. Mặt trên của lá chét màu xanh lục, có lông mềm màu trắng, mặt dưới màu xanh xám, cũng có lông nhưng dài hơn. Các gân trên mặt dưới nhô ra, chia lá chét thành nhiều đoạn nhỏ.
Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hoặc kẽ lá, chùm hoa dài 10 – 20cm. Vòng hoa từ 3-10 bông, thường là 5 bông. Môi dưới có hai nhị, môi trên bầu dài, nổi rõ. Quả nhỏ. Thời kỳ ra hoa từ tháng 5 đến tháng 8 (Tam Đảo) và mùa quả tháng 6 – 9.
Thân rễ ngắn và cứng, đôi khi phần gốc của thân để lại trong nhà. Rễ hình trụ, hơi cong, đôi khi phân nhánh, rễ con dài 10 – 20cm, đường kính 0,3 – 1cm.
Vỏ rễ già cứng và giòn, mặt cắt khó nứt, hoặc hơi dẹt và đặc, vỏ màu nâu đỏ, hóa gỗ màu vàng xám hoặc đỏ rượu, các bó mạch màu trắng vàng, xếp xuyên tâm. Mùi nhẹ, hơi đắng, vị chát.
Cây tương đối mập, đường kính từ 0,5cm đến 1,5cm. Mặt ngoài màu nâu đỏ, có nếp nhăn dọc, vỏ bám chặt vào gỗ, không dễ bóc. Chất đặc, thành túi mật vỡ tương đối phẳng và hơi sừng.
Thu hái
Vào mùa xuân hoặc mùa thu, rễ và thân rễ được đào lên, rửa sạch, cắt bỏ phần chồi và thân còn lại rồi đem phơi nắng hoặc phơi khô.
Bào chế
Đan sâm được phơi khô để loại bỏ tạp chất và phần thân cây còn sót lại. Rửa sạch, làm mềm, cắt thành từng lát dày và phơi khô để sử dụng cho lần sau.
Rượu Đan sâm (ủ): Lấy Đan sâm đã cắt nhỏ, cho rượu vào trộn đều, đậy nắp lại, để 1 giờ cho rượu thấm, vặn nhỏ lửa đun cạn, vớt ra để nguội. Cứ 10kg Đan sâm thì dùng 1 lít rượu.
Rễ và thân rễ.
49 quinon diterpene, 36 axit phenolic ưa nước và 23 loại tinh dầu đã được phân lập và xác định từ Đan sâm. Diterpenoid quinone và axit phenolic ưa nước là các thành phần hoạt tính sinh học chính của Đan sâm.
Đông y cho rằng Đan sâm có chức năng thúc đẩy tuần hoàn máu và loại bỏ huyết ứ, thông phế và giảm đau.
Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau thắt ngực, huyết khối, tức ngực, mất ngủ.
Tác động lên các bệnh lý tim mạch
Đông y cho rằng Đan sâm có chức năng thúc đẩy tuần hoàn máu và loại bỏ huyết ứ, thông phế và giảm đau.
Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt không đều, bế kinh, huyết khối, đau thắt ngực, mất ngủ, tức ngực.
Chống tăng lipid máu
Đan sâm có thể thúc đẩy sự điều hòa mạch máu phụ thuộc vào nội mô và có khả năng bảo vệ mạch máu ở chuột thí nghiệm.
Chống đái tháo đường
Đan sâm đã chứng minh hoạt tính chống đái tháo đường trong các thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng bằng cách cải thiện cân bằng nội môi oxy hóa khử và ức chế hình thành mạch, quá trình apoptosis và viêm bằng cách điều chỉnh nhiều đường truyền tín hiệu in vivo để điều trị các bệnh mạch máu lớn và nhỏ.
Tác dụng chống tiểu đường của loại thảo mộc này có thể liên quan đến các đặc tính Ayurvedic của nó giúp cải thiện lưu thông máu và giảm ứ đọng máu. Các thành phần chính của cây Đan sâm, bao gồm axit salvianolic và tanshinone diterpene, đã được nghiên cứu kỹ trên động vật mắc bệnh tiểu đường.
Chống tăng huyết áp
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tác dụng giãn mạch của hoạt chất tanshinone IIA sodium sulfonate (DS-201) chiết xuất từ nhân sâm có liên quan đến sự hoạt hóa BKCa. Tiền điều trị với DS-201 trong 3 tuần có thể làm giảm mức tăng áp lực động mạch phổi trung bình và từ thất phải đến trọng lượng tâm thất trái và trọng lượng vách liên thất ở chuột tăng áp phổi thiếu oxy, nhưng không phải ở chuột bình thường.
Những kết quả này cho thấy DS-201 có tác dụng bảo vệ tăng huyết áp bằng cách giảm áp lực động mạch phổi trung bình và ức chế tái tạo động mạch phổi xa.
Các tác dụng khác
Ngoài những tác dụng nêu trên, Đan sâm còn có nhiều tác dụng dược lý khác đã được nghiên cứu:
Chống bệnh Paskinson;
Chống thiếu máu não;
Chống viêm;
Chống oxy hoá;
Chống huyết khối;
Chống lại bệnh Alzheimer;
Giảm đau kiểu thần kinh.
Ngày có thể dùng từ 9g đến 15g, dùng dạng thuốc sắc.
Chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu, phụ nữ mất máu sau sinh
Bài Thiên vương bổ tâm đan: Đan sâm 8g; Chu sa 0,6g; phục linh, Đương quy, Viễn chí, Toan táo nhân, Bá tử nhàn, mỗi vị 8g; Cát cánh, Ngũ vị tử, mỗi vị 6g; Mạch môn, Thiên môn, mỗi vị 10g; Huyền sâm, Địa hoàng, mỗi vị 12g.
Thuốc sắc (gói phụ chu sa, dạng thuốc sắc), mỗi ngày một liều. Hoặc tán thành viên, 20 gam mỗi ngày.
Bồi bổ cơ thể, bổ Can Thận
Đan sâm 400g, Đương quy 2000g, Hà thủ ô đỏ, Ngọc trúc, Hoài sơn, mỗi vị 400g, Trạch tả, Đơn bì, Mạch môn, Bạch linh, mỗi vị 200g, Thù nhục, Thanh bì, Chỉ thực, mỗi vị 200g. Tán thuốc thành từng miếng nhỏ, sắc với mật ong hoặc siro mỗi lần 5g, ngày uống 4 – 6 viên.
Chữa đau tức ở ngực, đau nhói vùng tim
Đan sâm 32g, Hồng hoa 16g, Đương quy vĩ 10g, Trầm hương, Xuyên khung, Uất kim, mỗi vị 20g; Qua lâu, Xích thược, Hẹ, Hương phụ chế, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Đan sâm 32g, Đảng sâm, Toàn đương quy, Trầm hương, mỗi vị 16g; Xích thược, Uất kim, Hoàng kỳ, Xuyên khung, Hồng hoa, mỗi vị 20g; Mạch môn, Hương phụ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai
Đan sâm 12g, Đảng sâm 12g, Ngũ vị tử 6g, Toan táo nhân 8g, Sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Thục địa 12g, Thiên môn 12g, Bá tử nhân 8g, Long nhãn 12g, Viễn chí 8g. Sắc uống.
Những thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo, khi muốn sử dụng thuốc, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa điều trị.
Nguồn Tham Khảo:
Dược điển Việt Nam.
Gs Đỗ Tất Lợi, Cây thuốc và vị thuốc Việt nam.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.