Tên Tiếng Việt: Địa cốt bì.
Tên khác: Kỷ căn; Khô kỷ; Khổ di; Địa tiết; Khước thử; Địa tinh; Cẩu kế; Địa tiên; Tiên trượng; Tử kim bì; Tiên nhân tượng; Khước lão căn; Địa cốt quan…
Tên khoa học:Cortex Lycii chinensis radicis.
Địa cốt bì là một cây thuốc quý, là cây bụi mọc thẳng, phân cành nhiều, cao 0,5 – 1,5m. Cành mảnh, đôi khi có gai ngắn mọc ở chất nền.
Lá mọc đối, mọc đối, hơi tròn, cuống lá ngắn, phiến hình mũi mác, gốc hẹp ở đầu.
Hoa nhỏ đơn độc ở kẽ lá hoặc thành cụm với một số hoa. Đài hoa nhẵn, hình chuông, có 3-4 thùy hình trứng nhọn, chia thùy ở giữa ống. Tràng hoa màu đỏ tía, hình phễu, chia 5 thùy hình bầu dục tù, mép có lông. Nhị 5, chỉ nhị xếp ở đầu ống tràng, dài hơn ống tràng. Bầu nhụy có 2 ô, bầu nhụy nhẵn như bầu nhụy, đầu nhụy có khía.
Quả mọng hình bầu dục, khi chín có màu đỏ sẫm hoặc đỏ vàng. Hạt có nhiều thân dẹt. Ra hoa tháng 6 – 9, đậu quả tháng 7 – 10.
Dược liệu được lấy từ thân hoặc vỏ rễ của cây sói rừng.
Mô tả dược liệu:
Biểu bì có rãnh hoặc hình ống, hoặc hai lần hình ống, vỏ cuộn lại.
Mặt ngoài màu kaki hoặc vàng nâu, có các vết nứt dọc và ngang, có lớp bần dễ bong ra. Mặt trong màu trắng hoặc xám vàng, có nhiều đường vân dọc, đôi khi còn sót lại một ít gỗ. Nhẹ, giòn và vụn. Khuôn mặt lởm chởm.
Mặt cắt, nút chai bên ngoài, màu xám bên trong.
Mùi thơm hơi cay, vị đầu hơi ngọt, vị sau hơi đắng.
Bo mạch lớn không có lõi cũng được.
Da dày, dày, vàng, có nhiều đốm trắng ở lõi là không tốt.
Địa cốt bì mọc hoang và được trồng với số lượng lớn ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Ở Việt Nam, cây mọc nhiều ở Đà Lạt và Hà Nội.
Cây ưa sáng và ẩm. Thu hoạch vào đầu mùa xuân hoặc cuối mùa thu.
Có nhiều cách để chế biến:
Cắt thành từng đoạn dài bằng nhau, ngâm qua đêm, vớt ra phơi khô.
Chọn vỏ không có lõi, rửa sạch, phơi khô, dùng sống, thỉnh thoảng ngâm rượu.
Rễ đào về, rửa sạch, cắt khúc 6 – 10 cm, dùng dao cắt cho đến khi thành gỗ, cho vào đồ đạc, bóc sạch vỏ ngoài gỗ, bóc vỏ hoặc phơi khô (Đỗ Tất Lợi).
Địa cốt bì chính là vỏ rễ của cây Câu kỷ.
Theo hệ Dược học Viện Nghiên cứu Y học Bắc kinh vào năm 1958, Địa cốt bì có:
0,08% ancaloit (kukoamin) là lyciumamid và dipeptide.
1,07% saponin không có phản ứng tanin và anthraglucozit.
Tính vị: Tính hàn, Vị ngọt.
Quy kinh Can, Thận, Phế, Tam tiêu.
Tác dụng: Thanh nhiệt, dưỡng thận, bổ tỳ, giảm ho, suyễn, giảm đau, làm mạnh gân cốt…
Chủ trị: Chữa ho sốt, ra mồ hôi trộm, tiểu ra máu, ho ra máu, nóng trong xương, tiểu đường, tăng huyết áp.
Chữa sốt
Giảm cholesterol trong máu
Ở thỏ, chiết xuất Diodermatium làm giảm đáng kể tổng lượng cholesterol trong máu, trong khi chất béo trung tính có rất ít tác dụng. Betaine có tác dụng bảo vệ gan nhiễm mỡ.
Hạ huyết áp
Ở chó, mèo, thỏ, chuột, Dioscorea có tác dụng hạ huyết áp vừa phải, thời gian hạ huyết áp ngắn.
Kháng khuẩn
Ức chế đáng kể vi khuẩn Bacilus typhi và shigella gây bệnh đường ruột…
Nó có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích sử dụng. Thuốc được dùng riêng hoặc phối hợp với các dược liệu khác, trong đó dược liệu là dạng thuốc sắc được dùng phổ biến nhất, liều lượng khuyến cáo là 6 – 12g.
Tăng cường cơ bắp và xương, bổ sung tủy
Địa cốt bì, Sinh địa hoàng, Cúc cam, mỗi thứ 1kg, xay nhuyễn, chắt lấy nước 1 ly lớn chắt lấy nước cốt, dùng nước này nấu thành cơm nếp. Sau khi gạo nếp chín, bạn để nguội và dàn đều nếp để cho men nở vào. Chờ lên men chín, chưng thành rượu, ngày uống 3 ly (Địa Cốt Tửu – bí tịch Lục Tướng).
Trị nóng trong xương, ốm lâu và cáu gắt
Địa cốt bì 2 lượng, Phòng phong 1 lượng, Cam thảo (5 lượng. Mỗi lần dùng 5 củ gừng tươi 5 lát sắc uống (Địa Tiên Tần – Sắc Phương).
Điều trị tiểu ra máu
Sắc tươi rửa sạch, giã nát lấy nước, sắc rượu, mỗi lần uống 1 chén nhỏ hoặc thêm chút rượu nóng, uống trước khi ăn (xem công thức tươi).
Ho, hen suyễn, ho ra máu
Bạch truật 12g, mộc thông 19g, sắc uống.
Điều trị suy nhược thần kinh
Toa tủy, Ngưu tất, Xích thược, Hà thủ ô, Huyền sâm, Cam thảo, Hồng tiêu, lượng bằng nhau, mỗi lần 6 – 8 gam, gừng tươi 5 miếng, sắc uống sau bữa ăn.
Hoặc 12 gam Hà thủ ô, Vỏ quýt mỗi thứ, nấu với 250 gam gan cừu ăn thành nhiều bữa trong ngày.
Trị tiểu đường, khát nước, đi tiểu nhiều lần
Địa cốt bì, Ngọc mễ tu mỗi vị 480g, sắc uống 24g mỗi vị (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Cháo Địa cốt bì
30 gam Địa cốt bì, 15 gam Tang bạch bì, 15 gam kiều mạch và 100 gam bột Miến dong. Các vị thuốc được chiết xuất từ nước và nấu thành bột bún. Thích hợp cho bệnh tiểu đường, khát nước, gầy yếu mệt mỏi.
Địa cốt bì có tính hàn nên không dùng cho người bị cảm mạo phong hàn.
Nguồn Tham Khảo:
Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiền, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
Hoàng Duy Tân ( 2006). Đông dược học. Nhà xuất bản Đồng Nai.
Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc VIệt Nam. Nhà xuất bản Y học.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.