Skip to content
Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
  • Dược Liệu
  • Cây Thuốc
  • Vị Thuốc
  • Bài Thuốc
  • Kinh Dịch
    • Bát Quái
    • 64 Quẻ Kinh Dịch
    • 384 Hào Từ
  • Tài Liệu
    • Lý Luận
    • Châm Cứu
    • Huyệt Vị
    • Bệnh Án
    • Ebook
FacebookTwitterPinterest
Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
  • Trang Chủ » 
  • Dược Liệu » 
  • Cây Đỗ trọng: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh

Cây Đỗ trọng: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh

By Công Đông Y
Cây Đỗ trọng: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh

Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Cây Đỗ trọng: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnhcung cấp tại Công Đông Ymong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.

Giới Thiệu Chung:

Đỗ trọng hay còn có tên gọi khác là Dang ping (Tày). Tên khoa học của Đinh lăng là Eucommia ulmoides Oliv. Công dụng: Chữa đau lưng mỏi gối, tê thấp, tê phù, cao huyết áp, di tinh, liệt dương, hay đi đái đêm, bại liệt, phụ nữ có thai đau bụng, động thai ra huyết (lấy vỏ sắc uống).

Mục Lục Bài Viết

Toggle
  • Thông Tin Dược Liệu
    • Tên gọi, danh pháp
    • Đặc điểm tự nhiên
    • Phân bố, thu hái, chế biến
    • Bộ phận sử dụng
  • Thành phần hoá học
  • Công dụng
    • Theo y học cổ truyền
    • Theo y học hiện đại
  • Liều dùng & cách dùng
  • Bài thuốc kinh nghiệm
  • Lưu ý

Thông Tin Dược Liệu

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Đỗ trọng, Dang ping (Tày).

Tên khác:

Tư trọng; Tư tiên; Mộc miên; Miên; Miên hoa; Ngọc ti bì; Loạn ngân ty; Quỷ tiên mộc; Hậu đỗ trọng; Diêm thủy sao; Đỗ trọng; Xuyên Đỗ trọng; Miên đỗ trọng.

Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv.

Họ:Eucommiaceae (Đỗ trọng).

Đặc điểm tự nhiên

Đỗ trọng là một cây to, có thể cao lên tới 10 – 20m và quanh năm xanh tươi.

Liên Xô cũ đã lai tạo cây này thành cây nhỏ cao 3 – 5m để tiện cho việc thu hoạch, lá mọc so le, hình trứng rộng, đầu lá nhọn, gốc lá tròn, mép lá có răng cưa, khi đứt lá làm 2 – 3 mảnh sẽ thấy những sợi nhựa trắng như tơ giữa các mảnh lá đo, phiến lá rộng 3,5 – 6,5cm, dài 13cm. Cuống lá Đỗ trọng ngắn 1 – 1,5cm. Hoa đơn tính, hoa đực hoa cái khác gốc, không có bao hoa. Quả hình thoi dài 3cm, rộng 1cm dẹt, đầu quả xẻ làm 2 thành hình chữ V.

Cây Đỗ trọng: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
Đỗ trọng (Vỏ thân)

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây Đỗ trọng hiện chưa thấy mọc hoang ở Việt Nam. Năm 1958 đưa giống của Trung Quốc về trồng nhưng chưa thành công. Năm 1965 trồng thử Đỗ trọng bằng hạt ngay tại Hà Nội, cây mọc và phát triển rất tốt, đến tháng 9/1969 cây vẫn sống.

Cây mọc được cả ở những nơi lạnh như Sapa (Lào Cai). Gần đây ở Việt Nam đã trồng nhiều hơn, tuy nhiên số lượng chưa đủ cung cấp theo nhu cầu sử dụng nên hiện nay vị Đỗ trọng chính thức vẫn phải nhập khẩu. Trên thị trường có bán nam Đỗ trọng là vỏ của những cây khác, nên chú ý để tránh nhầm lẫn (xem chú thích ở dưới).

Đỗ trọng được trồng ở Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên,..v.v) và ở Liên Xô cũ (miền Nam)

Vào mùa hạ, bóc vỏ ở những cây có đường kính to, ép cho phẳng, xếp thành đống, chờ 6 – 7 ngày cho đổ mồ hôi, mặt trong có màu đen nâu rồi đem phơi khô. Vỏ mỏng, mặt ngoài màu xám, mặt trong đen nâu nhạt, khi bẻ có các sợi trắng như tơ giống như mành mành.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Đỗ trọng là vỏ thân.

Đỗ trọng (Vỏ thân) 2
Vỏ thân Đỗ trọng

Thành phần hoá học

Đỗ trọng được nghiên cứu nhiều để sử dụng do chất nhựa của nó có tính chất như cao su.

Theo J. Parkin (1921) trong Đỗ trọng có 5% độ ẩm; 2,5% tro, 70% nhựa và 22,5% gutta pecka. Tuy nhiên chất gutta pecka này có tính chất đàn hồi kém gutta pecka tự nhiên, việc chiết xuất lại khó khăn, hiệu suất thu được chỉ 2% trong khi chiết xuất ở các cây khác có gutta pecka hiệu suất thu được cao hơn gấp 2 – 3 lần. Từ sau đại chiến lần thứ 2, Liên Xô cũ trồng rất nhiều Đỗ trọng ở vùng Capcado để lấy chất gutta pecka. Theo sự nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Liên Xô cũ trong vỏ cây Đỗ trọng có 3 – 7% chất có tính chất của gutta pecka , trong lá có 2%, trong quả có 27,34%, ở nhiệt độ 45-700C, chất gutta pecka của Đỗ trọng có tính chất dẻo rất cao, khả năng chịu nước biển và độ cách điện cũng cao do đó dùng làm vật cách điện và để bọc dây điện ngầm dưới biển.

Ngoài chất như gutta pecka trong Đỗ trọng có chứa chất màu, chất anbumin, chất béo, tinh dầu và muối vô cơ.

Trong lá có tanin và nhựa. không có ankaloid. Dù sao hoạt chất cũng chưa rõ.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Đỗ trọng vị ngọt hơi cay, tính ôn, vào hai kinh can và thận. Tác dụng bổ can, thận, mạnh gân cốt, an thai, dùng chữa đau lưng, đi tiểu nhiều, chân gối yếu mềm.

Theo y học hiện đại

N.V.Sapdinscoi (Phòng dược lý viện VNIFI, Liên xô cũ-1950) đã nghiên cứu và xác định vị thuốc Đỗ trọng không có độc.

Với liều vừa phải, Đỗ trọng có tác dụng kích thích. Với liều cao có tác dụng ức chế hệ thống thần kinh trung ương, nhất là vùng vỏ não. Tác dụng hạ huyết áp do tác dụng trên trung tâm vận mạch ở hành tủy và trên mê tẩu thần kinh (nerf vague). Đỗ trọng còn có tác dụng làm mạnh sự co bóp của cơ tim. Nước sắc Đỗ trọng tăng lượng nước tiểu đối với chuột bạch và tăng sức đối với cơ trơn của sừng tử cung và ruột.

Liều dùng & cách dùng

Trong Bản thảo cương mục có ghi chép: “Bàng Nguyên Anh kể lại: Xưa có người thiếu niên mới lấy vợ bị bệnh yếu chân đi không được, uống các thuốc không khỏi, sau có lương y Tôn Lãm bắt mạch đoán rằng bệnh đó là do thận hư, cho uống Đỗ trọng chỉ trong 10 ngày là khỏi”. Dùng riêng Đỗ trọng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Liều dùng: ngày uống 5 – 12g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm với rượu.

Tại Liên Xô cũ từ năm 1951 đã công nhận Đỗ trọng là một vị thuốc chính thức để điều trị bệnh cao huyết áp. Dùng dưới dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc rượu Đỗ trọng (20% trong rượu 300ml).

Bài thuốc kinh nghiệm

Theo Liên Xô cũ:

Cao lỏng Đỗ trọng: 25g; mỗi lần uống 15 – 30 giọt, ngày 2 – 3 lần.

Rượu Đỗ trọng:

15g mỗi lần dùng 15 – 30 giọt, ngày uống 2 – 3 lần.

Đơn thuốc trong đông y:

Chữa các bệnh sau khi sinh nở, thai không yên: Đỗ trọng (cạo vỏ, sắc) giã với táo đỏ Trung Quốc (táo tầu) viên bằng hạt đậu, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 10 viên.

Cây Đỗ trọng có tác dụng trị bệnh
Cây Đỗ trọng có tác dụng trị bệnh

Lưu ý

Hiện nay ở Việt Nam, ta đang khai thác vỏ một số cây với tên nam Đỗ trọng: Vỏ dày, tơ ít và ngắn hơn. Không phải vị Đỗ trọng nói ở trên. Cần nghiên cứu để xác định lại tên và giá trị chữa bệnh.

Theo các tài liệu cũ (Petelot, 1953) ở nước ta có khai thác vỏ cây cao su với tên Đỗ trọng Parameria glandulifera Benth thuộc họ Trúc đào Apocynaceae. Ngay ở Trung Quốc, một số tỉnh cũng dùng với tên Đỗ trọng vỏ một cây khác thuộc chi Evonymus hoặc Celastrus thuộc họ Vệ mâu Celastraceae.

Đỗ trọng là loài cây dược liệu đang phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Đỗ trọng có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.

Nguồn Tham Khảo:

//tracuuduoclieu.vn/do-trong.html

Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.

Chia Sẻ
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitterpinterestShare on Pinterest
linkedinShare on LinkedinvkShare on VkredditShare on ReddittumblrShare on TumblrviadeoShare on ViadeobufferShare on BufferpocketShare on PocketwhatsappShare on WhatsappviberShare on ViberemailShare on EmailskypeShare on SkypediggShare on DiggmyspaceShare on MyspacebloggerShare on Blogger YahooMailShare on Yahoo mailtelegramShare on TelegramMessengerShare on Facebook Messenger gmailShare on GmailamazonShare on AmazonSMSShare on SMS
Post navigation
Bài Viết Trước

Dây đau xương (Thân): Vị thuốc có tác dụng bổ gân cốt, trừ phong thấp

Bài Viết Sau

Đơn Buốt: Vị thuốc dùng ngoài chữa dị ứng

Công Đông Y

Công Đông Y

Công Đông Y là Blog thông tin chia sẻ thông tin vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, lý luận, châm cứu, huyệt vị nhằm giúp bạn đọc có thêm kiến thức Đông Y.

Bài Viết Liên Quan

Xuyên tiêu: Vị thuốc Y học cổ truyền có nhiều tác dụng chữa bệnh

Xuyên tiêu: Vị thuốc Y học cổ truyền có nhiều tác dụng chữa bệnh

Xoan trà – vị thuốc hiệu quả làm lành vết bỏng

Xoan trà – vị thuốc hiệu quả làm lành vết bỏng

Xà sàng: Vị thuốc lâu đời có tác dụng điều trị các bệnh lý sản phụ khoa

Xà sàng: Vị thuốc lâu đời có tác dụng điều trị các bệnh lý sản phụ khoa

Tìm Kiếm Nhanh

Categories Bài Thuốc NGỌC SƯƠNG HOÀN

NGỌC SƯƠNG HOÀN

18/01/2025

NHỊ CHÍ HOÀN

18/01/2025

Thất vị thương bá tán ( thang)

17/01/2025

TÁN TRỆ HOÀN

17/01/2025

THẦN ỨNG HOÀN

17/01/2025

Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y

Công Đông Y là Blog thông tin chia sẻ thông tin vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, lý luận, châm cứu, huyệt vị nhằm giúp bạn đọc có thêm kiến thức Đông Y.

Bài Viết Mới Nhất

NGỌC SƯƠNG HOÀN

NGỌC SƯƠNG HOÀN

NHỊ CHÍ HOÀN

NHỊ CHÍ HOÀN

Thất vị thương bá tán ( thang)

Thất vị thương bá tán ( thang)

Bài Viết Nổi Bật

Cao cẳng: Loại cây có nhiều tác dụng chữa bệnh

Cao cẳng: Loại cây có nhiều tác dụng chữa bệnh

Thanh mai: Cây thuốc phổ biến trong y học dân gian

Thanh mai: Cây thuốc phổ biến trong y học dân gian

Gáo: Vị thuốc Đông Y chữa xơ gan gần gũi, quen thuộc

Gáo: Vị thuốc Đông Y chữa xơ gan gần gũi, quen thuộc

Copyright © 2025 Công Đông Y - Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
Công Đông Y
  • Dược Liệu
  • Cây Thuốc
  • Vị Thuốc
  • Bài Thuốc
  • Kinh Dịch
    • Bát Quái
    • 64 Quẻ Kinh Dịch
    • 384 Hào Từ
  • Tài Liệu
    • Lý Luận
    • Châm Cứu
    • Huyệt Vị
    • Bệnh Án
    • Ebook