Tên tiếng Việt:
Dứa dại.
Tên khác:
Dứa gỗ; Dứa gai; Mạy lạ; Co nam lụ; Lâu kìm.
Tên khoa học:
Pandanus tonkinensis Mart. ex B. Stone.
Cây nhỏ, cao khoảng từ 1-2m. Thân gỗ phân nhánh, mang nhiều ngấn ngang là những sẹo do lá rụng để lại và những rễ phụ.
Lá mọc tập trung ở ngọn thân, cứng, hình dải, dài khoảng 0.7-0.8m, rộng 4cm, gốc thành bẹ to, đầu có hình mũi nhọn sắc, mép và gân có gai cứng, mặt trên màu xanh sẫm bóng, mặt dưới xanh nhạt.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân hay kẽ lá gồm hoa đực và hoa cái hợp thành bông bao bọc trong mo. Hoa đực có nhiều nhị còn hoa cái có một số lá noãn.
Quả phức to, có cuống mập, hình trứng hay gần tròn, nhiều quả hạch, khi chín có màu vàng. Mùa hoa quả bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 5.
Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm hàng rào và có hoa thơm, nhiều nơi trồng lấy lá dệt chiếu và túi.
Người ta dùng đọt non để ăn, phần trắng và mầm của cuống lá đôi khi cũng được dùng để ăn. Đọt non và rễ còn được dùng làm thuốc. Rễ lấy về (rễ non chưa bám đất tốt hơn) thái mỏng, phơi hay sấy khô dùng dần.
Bộ phận sử dụng được của Dứa dại là quả, hạt, lá, rễ.
Cây dứa gỗ rừng chứa physcion, cirsilineol, acid palmitic, acid stearic, triacetanol – 1, β – sitosterol, stigmasterol, campesetrol, daucosterol, β – sitostenon, stigmast – 4 -en – 3,6-dion.
Hạt phấn hoa và lá bắc rất thơm, khi chưng cất cho nước thơm. Phần ngoài của hoa, lá chứa tinh dầu chứa 70% là methyl ether của β – phenyl ethyl alcol.
Hoa nở chứa 0.1 – 0.3% tinh dầu trong đó có alcol benzylic, geraniol, linalol, linalyl acetat, bromostyren, phenyl alcol, aldehyd.
Quả có vị ngọt, tính bình. Rễ có vị ngọt nhạt, tính mát. Đọt có vị ngọt, tính hàn. Hoa có vị ngọt, tính lạnh.
Đọt cây dứa dại quy vào kinh Bàng quang, Tiểu trường, Phế và Tâm.
Rễ dứa gỗ được dùng trị cảm mạo, sốt, viêm thận, thủy thũng, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm gan, xơ gan cổ trướng, viêm kết mạc mắt. Liều dùng 15 – 30g/ lần uống dạng thuốc sắc.
Rễ chùm của cây dứa gỗ, rửa sạch, sao cho vàng, sắc uống để trị mất ngủ, đau đầu. Đọt non và rễ (phần chưa bám đến đất) được dùng trong dân gian trị thông tiểu, chữa đái rắt, sỏi tiết niệu hoặc đắp để chữa lòi dom.
Quả dứa gỗ được dùng chữa lỵ và ho. Hạt ăn được và được dùng trị viêm tinh hoàn và trĩ.
Cùi quả, khi nấu kỹ sẽ loại bỏ các tinh thể calci oxalat, có thể dùng để ăn. Chồi non ở ngọn dùng làm rau ăn như nõn dừa. Phần gốc trắng và mềm của lá dứa gỗ cũng có thể ăn được.
Tinh dầu từ hoa và lá bắc được dùng trong công nghiệp mỹ phẩm. Xoa vào thái dương và mũi để trị nhức đầu, bôi vào chỗ đau nhức đề chữa thấp khớp.
Tác dụng chống thiếu vitamin A
Quả dứa gỗ có β – caroten, α – caroten, β – cryptoxanthin, lutein, zeaxanthin, lycopen và các carotenoid, trong đó hàm lượng carotenoid là tiền vitamin A có tỷ lệ khá, có mẫu lên tới 19 mg β – caroten/100g.
Những quả có màu vàng da cam càng đậm thì tỷ lệ β – caroten càng cao.
Thoái hóa thần kinh do lá dứa gỗ
Hàm lượng mangan trong mô lá dứa gỗ là rất cao, có thể đạt 10mg trong 1g mô lá khô (1%). Do vậy khi sử dụng lâu dài dễ gây hiện tượng ngộ độc , thoái hóa thần kinh.
Dứa dại dùng ở dạng sắc uống hoặc dạng đắp ngoài. Nếu dùng uống, sử dụng theo liều lượng như sau:
Quả dứa: 30 – 40g/ ngày.
Đọt non: 20 – 30g/ ngày.
Rễ : 10 – 15g/ ngày.
Bài thuốc trị đau nhức do chấn thương
Chuẩn bị: Rễ dứa dại.
Thực hiện: Đem giã nát và đắp lên chỗ bị thương, sau đó cố định lại. Thay băng 1 lần/ ngày.
Bài thuốc trị chứng xơ gan cổ trướng và phù thũng
Chuẩn bị: Cỏ lưỡi mèo và rễ cỏ xước mỗi vị từ 20 – 30g, rễ dứa rừng 30 – 40g.
Thực hiện: Sắc uống, dùng 1 thang/ ngày.
Bài thuốc trị ho do cảm mạo
Chuẩn bị: Hoa dứa rừng 4 – 12g hoặc dùng quả dứa rừng 10 – 15g.
Thực hiện: Đem sắc nước uống, dùng liên tục cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.
Bài thuốc trị chứng phù thũng, tiểu buốt, tiểu ra sỏi, máu,…
Chuẩn bị: Thân non của cây dứa dại 15 – 20g.
Thực hiện: Sắc uống, dùng thay nước trà hằng ngày.
Bài thuốc trị chân tay vật vã, nóng, người bồn chồn
Chuẩn bị: Cỏ bấc đèn 6g, xích tiểu đậu 30g, búp tre 15 cái và đọt non của cây dứa dại 30g.
Thực hiện: Sắc lấy nước uống.
Bài thuốc trị vết loét sâu gây hoại tử xương
Chuẩn bị: Đọt dứa dại.
Thực hiện: Giã và đắp vào vết thương. Bài thuốc này có tác dụng hút mủ và tăng tốc độ hồi phục vết thương.
Bài thuốc trị chân tay lở loét lâu ngày
Chuẩn bị: Đậu tương và đọt non của cây dứa rừng, các vị bằng lượng nhau.
Thực hiện: Đem giã nát và đắp vào chỗ lở loét. Thực hiện hằng ngày để chống nhiễm trùng và làm liền vết loét.
Bài thuốc trị bệnh lòi dom (bệnh trĩ)
Chuẩn bị: Rễ và đọt non của cây dứa dại.
Thực hiện: Giã và đắp lên búi trĩ liên tục trong vòng 30 ngày.
Bài thuốc giúp bồi bổ sức khỏe
Chuẩn bị: Quả dứa rừng.
Thực hiện: Thái lát mỏng và ngâm rượu uống.
Bài thuốc trị bệnh tiểu đường, tiểu buốt và đục
Chuẩn bị: Quả dứa rừng khô 20 – 30g.
Thực hiện: Thái nhỏ và hãm với nước uống thay trà.
Bài thuốc trị bệnh viêm gan do siêu vi
Chuẩn bị: Nhân trần, quả dứa dại, cốt khí củ mỗi vị 12g, cam thảo 4g, ngũ vị tử 6g, trần bì và diệp hạ châu mỗi vị 8g.
Thực hiện: Đem sắc với 1 lít đun còn 450ml. Mỗi lần dùng 150ml, ngày dùng 3 lần, nên uống thuốc khi bụng đói.
Bài thuốc trị chứng say nắng và cảm nắng
Chuẩn bị: Quả dứa rừng 10 – 15g.
Thực hiện: Sắc uống.
Bài thuốc trị mắt sinh màng mộng khiến khả năng nhìn suy giảm
Chuẩn bị: Quả dứa dại.
Thực hiện: Đem ngâm với mật ong, mỗi ngày ăn 1 quả. Sử dụng liên tục trong vòng 1 tháng.
Bài thuốc trị chứng kiết lỵ
Chuẩn bị: Quả dứa rừng 30 – 60g.
Thực hiện: Sắc uống.
Bài thuốc trị cảm nóng và nhức đầu
Chuẩn bị: Lá duối, cỏ mần trầu, lá sắn dây và lá tre mỗi vị 20g, rau má 40g và lá dứa dại 30g.
Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 2 lần.
Bài thuốc trị mẩn ngứa, viêm da
Chuẩn bị: Sâm đại hành và dây tơ hồng xanh mỗi vị 40g, vòi voi, rau má, bồ công anh và cỏ chỉ thiên mỗi vị 20g, lá dứa dại 20 – 30g.
Thực hiện: Sắc uống hằng ngày.
Bài thuốc trị cảm lạnh
Chuẩn bị: Tỏi, gừng và hành mỗi vị 20g, lá dứa dại 30g.
Thực hiện: Sắc lấy nước uống và dùng khi thuốc còn nóng. Sau khi uống thuốc nên đắp kín chăn để người ra mồ hôi.
Bài thuốc trị thấp khớp
Chuẩn bị: Cà gai leo, bồ công anh, củ dứa rừng, lá lốt mỗi vị 20g, lá dứa dại 30g, cỏ xước 40g.
Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi hết triệu chứng đau nhức.
Bài thuốc trị viêm gan, xơ gan, cổ trướng, mất ngủ
Chuẩn bị: Rễ cây dứa rừng.
Thực hiện: Mỗi lần dùng 30g sắc uống, ngày dùng 2 lần.
Bài thuốc giúp thông tiểu và trị chứng tiểu ra sỏi
Chuẩn bị: Rễ dứa thơm 15g, rễ dứa dại 12g và đọt non dứa dại 20g.
Thực hiện: Dùng sắc uống hằng ngày.
Bài thuốc trị chứng nước tiểu vàng, nóng, tiểu dắt và ít
Chuẩn bị: Cam thảo na, trần bì và cỏ mần trầu mỗi vị 6g, mã đề 8g, rễ dứa dại, râu ngô và rau dừa nước mỗi vị 20g.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống và dùng hết trong 1 ngày.
Bài thuốc trị viêm đường tiết niệu
Chuẩn bị: Cam thảo nam và trạch tả mỗi vị 12g, rễ cây dứa rừng, kim ngân hoa và ý dĩ nhân mỗi vị 16g.
Thực hiện: Dùng các vị sắc lấy nước uống.
Bài thuốc chữa phù thũng
Chuẩn bị: Hậu phác 12g, rễ dứa dại, rễ si, hoắc hương, vỏ cây đại (sao vàng), tía tô, hương nhu và rễ cau non mỗi vị 8g.
Thực hiện: Cho các dược liệu vào ấm, sắc lấy nước uống.
Bài thuốc trị xơ gan và cổ trướng
Chuẩn bị: Thân cây ráy gai và quả dứa rừng mỗi vị 200g, rễ cỏ xước, vỏ cây quao nước, lá cối xay, vỏ cây vọng cách và lá trâm bầu mỗi vị 50g.
Thực hiện: Đem sắc uống.
Bài thuốc trị ho và giải nhiệt
Chuẩn bị: Quả dứa dại 50g, nếu dùng quả tươi thì dùng 200g.
Thực hiện: Sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
Bài thuốc trị viêm gan mãn tính
Chuẩn bị: Chó đẻ răng cưa 50g và quả dứa rừng 100g.
Thực hiện: Sắc uống hằng ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm.
Bài thuốc trị sỏi thận
Chuẩn bị: Kim tiền thảo 18g, hạt chuối hột 12g và hạt dứa dại 15g.
Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Bài thuốc chữa viêm tinh hoàn và bệnh trĩ
Chuẩn bị: Hạt dứa dại 60g.
Thực hiện: Sắc uống hằng ngày.
Bài thuốc trị sỏi thận
Chuẩn bị: Cỏ bợ, ngải cứu và đọt non của cây dứa rừng mỗi vị 20g.
Thực hiện: Đem giã nát, lọc lấy nước và thêm đường vào uống.
Bài thuốc trị đinh râu
Chuẩn bị: Lá đinh hương và đọt non của cây dứa dại mỗi vị 40g.
Thực hiện: Giã nát và dùng đắp ngoài.
Bài thuốc trị tiểu buốt có kèm máu
Chuẩn bị: Mầm rễ cỏ gừng và đọt non cây dứa dại mỗi vị 20g.
Thực hiện: Sắc uống và dùng hết trong ngày.
Hầu hết các bộ phận của cây dứa rừng đều có tính lạnh, do đó nên thận trọng khi dùng cho người có tỳ vị hư hàn.
Nguồn Tham Khảo:
Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam (tập 1)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
//tracuuduoclieu.vn/dua-dai.html
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.