Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Ngạnh mễ: Vị thuốc tuy lạ mà quen cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Ngạnh mễ còn được gọi là nhu mễ, giang mễ hoặc với cái tên thân thuộc như gạo nếp, gạo hạt tròn. Ngạnh mễ có công dụng giúp bổ trung ích khí, kiện tỳ dưỡng vị, ích phế chỉ hãn ngoài ra còn có thể chữa trị các chứng hư lao tiết tả do tỳ vị hư nhược, vị quản thống, tự hãn, đạo hãn, huyễn vựng.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Ngạnh mễ.
Tên khác: Nhu mễ; gạo hạt tròn; gạo nếp.
Tên khoa học: Semen Oryzae Sativae, thuộc họ Poaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Ngạnh mễ được thu hoạch từ cây lúa thủy sinh hàng năm. Thân cây mọc thẳng và cao 0,5 đến 1,5m, thay đổi theo giống. Các bẹ lá lỏng lẻo và bóng; lưỡi lá hình mác, dài 10 đến 25 cm, thon dài thành mép của bẹ lá ở dưới gốc hai bên, có 2 tai lá ôm sát gốc hình liềm. Lá có hình mác thẳng, dài khoảng 40cm và rộng khoảng 1cm, nhẵn và thô. Cụm hoa hình nón phần lớn mọc thưa, dài khoảng 30cm, phân nhánh, thô và cong xuống khi trưởng thành.
Hoa chứa 1 hoa trưởng thành, rất dẹt ở cả hai mặt, hình trứng thuôn dài đến hình bầu dục, dài khoảng 10 mm và rộng 2 – 4mm. So với lúa thường, lúa nếp đẻ nhánh mọc thẳng, lá sẫm màu hơn và không có lông. Cây ngắn hơn, cứng hơn, ngắn hơn, ít góc cạnh hơn từ thân, trục phát hoa dài hơn, tăng số lượng bông, dày đặc, bông nặng, lông dài và dày, hình trứng.
Ngạnh mễ có hình dạng hạt ngắn và rộng, hình bầu dục, theo mùa thu hoạch, được chia thành ngạnh mễ sớm và ngạnh mễ muộn. Ngạnh mễ sớm bụng trắng hơn, ít hạt cứng hơn, chứa khoảng 18% amyloza – là một chuỗi polymer thẳng của các đơn vị D-glucose và khoảng 82% amylopectin – là một polysacarit và là một polyme đa nhánh của glucoza, tạo nên độ dẻo của hạt ngạnh mễ.
Ngạnh mễ muộn bụng trắng ít hơn, nhiều hạt cứng hơn, chứa khoảng 15% amyloza và khoảng 85% amylopectin. Ngạnh mễ chứa một lượng lớn carbohydrate (hay glucoten tồn tại trong con người), chiếm khoảng 79% và là nguồn calo chính, nó rất giàu protein, chất béo, calci, phốt pho, sắt và vitamin nhóm B và các chất dinh dưỡng khác.
Phân bố, thu hái, chế biến
Được trồng ở Bangladesh, Trung Quốc, Nhật Bản, Bán đảo Triều Tiên, Philippines, Thái Lan, Lào, Indonesia và Việt Nam. Người ta ước tính có tới 85% sản lượng gạo ở Lào là ngạnh mễ. Ngạnh mễ xuất hiện ở Lào cách đây ít nhất 1.100 năm. Ngày nay, các dòng lúa nếp năng suất cao được trồng rộng rãi ở Lào, với hơn 70% diện tích lúa ở lưu vực sông Mê Kông được trồng bằng các dòng này. Ngạnh mễ đã được trồng ở Trung Quốc ít nhất 2.000 năm.
Theo truyền thuyết, ngạnh mễ được sử dụng như một loại keo trong việc xây dựng Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, và một phân tích hóa học ở Tây An đã xác nhận điều này.
Bộ phận sử dụng
Ngạnh mễ – nhân của hạt lúa thu được từ các cây lúa nếp, mỗi giống cây sẽ cho ra thành phẩm khác nhau tùy thuộc vào năng suất, kỹ thuật và phương pháp chăm sóc. Người trồng luôn đảm bảo các yếu tố trên để cho ra được thành phẩm có chất lượng ổn định, an toàn cho sức khỏe.
Thành phần hoá học
Thành phần chính gồm có: Chất bột 75% (chứa Amylose và Amylopectin), protein 6,7%, chất béo, calci, phospho, sắt, vitamin B1, PP, acid fumalic, acid butanedioic, cùng đường saccharose, mạch nha… 100 g gạo nếp cho độ 347 kcal.
Công dụng
Ngạnh mễ có vị ngọt, tính ấm; vào ba kinh tỳ, vị và phế. Tác dụng bổ trung, ích khí, kiện tỳ, cố biểu chỉ tả. Dùng tốt cho người đái tháo đường, tự hãn, tiểu dắt, di niệu, tiêu chảy.
Theo y học cổ truyền
Theo đông y, ngạnh mễ có vị ngọt tính ôn, công dụng chính là làm ấm tỳ vị, giải độc, tiêu viêm, chữa các chứng mồ hôi trộm, tiết tả, dạ dày ruột hư, đi tiểu nhiều lần, đái dầm theo dân gian, ngạnh mễ được dùng nhiều để chữa suy nhược, tiêu chảy do lá lách yếu, viêm loét dạ dày, tá tràng,…
Theo y học hiện đại
Trong nghiên cứu y học hiện đại cho thấy ngạnh mễ có chứa tinh bột, vitamin (vitamin A, C, D, E, vitamin B1, vitamin B2, niacin), protein, crom, gamma-oryzanol, carbohydrate, chất béo, chất xơ và chất chống oxy hóa (ít nhất 120 chất chống oxy hóa), có nhiều chức năng như tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa và giảm thiểu các bệnh thông thường, cải thiện và nâng cao sức khỏe.
Ngoài ra, ngạnh mễ còn chứa riboflavin là thành tố rất cần thiết để cơ thể sản xuất năng lượng và nuôi dưỡng bì mô của mắt và da. Niacin chịu trách nhiệm phân hủy glucose để cung cấp năng lượng cho da và chức năng hệ thần kinh bình thường.
Bên cạnh đó, với ít sắt (thành phần của tế bào hồng cầu và các enzym) và kẽm (chất chống oxy hóa trong máu, thành phần của các enzym tham gia vào quá trình tăng trưởng và phân chia tế bào), vitamin P (giúp chuyển hóa xương, răng và cơ), K (tổng hợp protein, hoạt động của enzym), Ca (giúp xương và răng, điều hòa cơ thể), muối (duy trì sự cân bằng chất lỏng trong cơ thể, duy trì hoạt động bình thường của hệ thần kinh và cơ bắp)…
Cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng quan trọng
Như đã đề cập ở trên, ngạnh mễ là một nguồn cung cấp nhiều loại vitamin bao gồm vitamin A, C hoặc D, vitamin B1, vitamin B2 và vitamin E. Giàu khoáng chất Mg, P, K, Ca và protein. Đây là những yếu tố rất quan trọng trong việc cung cấp các chất dinh dưỡng cho cơ thể hoạt động tốt. Đặc biệt, nó có tác dụng hỗ trợ và phát huy nhiều tác dụng hữu hiệu trong việc giảm nhẹ và ngăn ngừa nhiều bệnh tật thông thường.
Bảo vệ sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa tiêu chảy và làm ấm bụng
Chất xơ hòa tan trong ngạnh mễ là thành phần rất hữu ích giúp ngăn chặn quá trình tích tụ mỡ, giảm béo, giảm cholesterol, ngăn ngừa và làm chậm quá trình hấp thu các chất này vào máu. Do đó giúp điều chỉnh lượng đường trong máu và bảo vệ bạn khỏi bệnh tim mạch bằng cách giảm cholesterol trong máu.
Bên cạnh đó, chất xơ hòa tan còn giúp ngăn ngừa tiêu chảy, táo bón và làm ấm bụng rất tốt. Điều này là do chất xơ có khả năng hút nước vào ruột, làm cho chất thải hình thành trong đường tiêu hóa của bạn dễ dàng hơn. Ngoài ra, chất xơ hòa tan cũng rất tốt cho việc giảm cân do quá trình hấp thụ tốt tạo cảm giác no lâu giúp cơ thể quên đi cảm giác thèm ăn và kiểm soát cân nặng tốt hơn.
Ngăn ngừa thiếu máu
Thường xuyên sử dụng ngạnh mễ là cách phòng chống thiếu máu rất tốt, nhất là đối với phụ nữ mang thai và sau khi sinh nở. Theo nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng, mặc dù lượng chất sắt trong ngạnh mễ không đáng kể lắm nhưng nó lại là thành phần chính của các tế bào hồng cầu và các enzym giúp kích thích chức năng tế bào thích hợp để lưu thông máu. Cùng với đó là kẽm, một chất chống oxy hóa trong máu, một thành phần của các enzym trong quá trình tăng trưởng và phân chia tế bào.
Cải thiện sức khỏe làn da
Cải thiện sức khỏe và làm đẹp da là công dụng hiệu quả của ngạnh mễ mà rất ít người biết đến. Điều này được chứng minh qua việc chúng có chứa nhiều chất thiết yếu cần thiết cho da như riboflavin, niacin và vitamin E.
Cụ thể, riboflavin có vai trò sản xuất năng lượng và nuôi dưỡng các mô tế bào ở mắt và da. Niacin là chất cần thiết để phân hủy glucose thành năng lượng và cho chức năng bình thường của da và hệ thần kinh. Còn vitamin E là một loại vitamin tan trong chất béo, giúp vitamin A và lipid chống oxy hóa trong tế bào và bảo vệ sự phá hủy mô hạ bì của cơ thể.
Liều dùng & cách dùng
Hằng ngày dùng 50 đến 200g. Có thể nấu, rang, sấy hoặc tán bột…
Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa ho ra máu, thuộc chứng phế âm hư
A giao 60g, Chích thảo 10g, Hạnh nhân 6g, Mã đậu linh 20g, Ngưu bàng tử 10g, Ngạnh mễ 40g. Các vị nghiền mịn, mỗi lần uống 8g, sắc uống. Tác dụng: Dưỡng âm bổ phế, chỉ khái huyết. (Bổ phế A Giao Thang).
Chữa viêm loét dạ dày – tá tràng
Cam thảo, Hoàng bá, Kê nội kim, Mai mực, Mẫu lệ nung, Ngạnh mễ mỗi vị 50g, phơi khô tán bột mịn, ngày uống 20 – 30g với nước ấm. Cô đặc nước gạo nếp rang uống thay nước hàng ngày để chống mất nước, tiêu khát trong trường hợp tiêu chảy.
Chữa xót ruột
Đậu xanh, ngạnh mễ liều lượng vừa đủ nấu cháo ăn.
Chữa phụ nữ sau sinh thiếu sữa
Ngạnh mễ, móng giò heo 1 cái nêm muối, mắm nấu cháo ăn.
Nhu mễ (cơm nếp) nóng đắp vào thông tắc tia sữa cho sản phụ, cơm nếp nguội giã nát trộn với bột thuốc đắp chữa gãy xương, bong gân, ủ men làm cơm rượu hoặc ninh lấy rượu nếp cái hoa vàng và rượu thuốc để bồi bổ sức khỏe.
Lưu ý
Ngạnh mễ là một nguồn thực phẩm tốt cho sức khỏe, nhưng không phải vì lý do đó mà có thể lạm dụng chúng. Cụ thể, theo đông y, chúng có tính nóng nên những người tự nhiên nhiệt hay hóa đờm, người bị sốt, ho, đờm vàng, vàng da, chướng bụng,…. không nên dùng nhiều vì có thể sinh ra nhiều tác dụng phụ.
Đặc biệt đối với trẻ nhỏ, người già, người mới ốm dậy, người tỳ vị hư yếu không nên dùng vì ngạnh mễ có chứa amylopectin. Chính amylopectin tạo nên độ dẻo đặc trưng của chúng nhưng cũng là chất gây khó tiêu. Đặc biệt đối với những người vừa trải qua phẫu thuật, cơ địa bị sưng tấy, viêm nhiễm thì càng nên tránh đồ dính, nếu không sẽ gây ra tình trạng mưng mủ.
Nguồn Tham Khảo:
Sức khỏe đời sống:
https://suckhoedoisong.vn/gao-nep-mon-an-ich-khi-kien-ty-169171747.htm
https://suckhoedoisong.vn/thuoc-tu-cay-lua-16939167.htm
Sở Y tế Hà Nội: https://soyte.hanoi.gov.vn/y-hoc-co-truyen/-/asset_publisher/4IVkx5Jltnbg/content/ta-bach-tan-bai-thuoc-tri-ho-do-noi-thuong
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.