Tên tiếng Việt:
Hoàn ngọc
Tên khác:
Xuân hoa; cây con khỉ; nhật nguyệt; tu lình; trạc mã; cây mặt quỷ;…
Tên khoa học: Pseuderanthemum latifolium
Hoàn ngọc, một loại cây bụi, sống lâu năm, cao từ 1 – 2m. Thân cây non có màu xanh lục, phân thành nhiều cành mảnh, phần gốc hóa gỗ có màu nâu. Lá hình mũi mác mọc đối, dài từ 12 -17cm, gốc lá thuôn, đầu nhọn, mép lá nguyên.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, thành xim dài 10 – 16cm; hoa lưỡng tính, màu trắng pha tím, đài 5 lá rời nhau, tràng hợp có ống hẹp, dài; bao phấn có màu tím, bầu thượng, nhẵn với 2 ô.
Hoàn ngọc có quả nang, bên trong chứa 4 hạt.
Ở Việt Nam, chi Pseuderanthemum Radlk hiện nay chưa thể xác định chính xác có bao nhiêu loài. Theo Raymond Bemost (1939) có 7 loài; còn theo Phạm Hoàng Hộ (1993) có 9 loài; còn theo Nguyễn Tiến Bản (1997) có 10 loài. Tất cả đều ghi nhận hoàn ngọc là một cây tự nhiên mọc ở các vùng núi, những năm gần đây đã được trồng rải rác trong nhân dân.
Hoàn ngọc là loại cây ưa ẩm, ưa sáng, có thể hơi chịu bóng khi còn nhỏ. Cây trồng sinh trưởng mạnh mẽ trong mùa xuân – hè, mùa đông có hiện tượng nửa rụng lá. Hoàn ngọc trồng trên 1 năm mới ra hoa, cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, ngoài ra hoàn ngọc có khả năng tái sinh cây chồi khoa sau khi bị chặt, cắm cành hay giâm cành đêu có thể tái sinh thành cây mới.
Hoàn ngọc được thu hái quanh năm.
Bộ phận sử dụng được của Hoàn ngọc là lá, rễ hoặc dùng toàn cây.
Hoàn ngọc chứa các: Sterol, flavonoid, đường khử, carotenoid, acid hữu cơ.
7 chất đã được phân lập, trong đó 4 chất là Phytol, β-sitosterol, hỗn hợp đồng phân Epimer của Stigmasterol và Poriferasterol.
Lá tươi của hoàn ngọc có chứa diệp lục toàn phần 2,65mg/g, protein hòa tan 25,5mg/g, polysaccharide hòa tan 0,80%, và các chất: Ca 875,5mg%, Mg 837,6mg%, K 587,5mg%, Na 162,7mg%, Fe 38,75mg%, Al 37,5 mg%, V 3,75mg %, Cu 0,43mg%, Mn 0,34mg%, Ni 0,19mg%; ngoài ra, còn có enzyme với hoạt tính cao ở pH 7,5 và nhiệt độ 70oC.
Tính kháng khuẩn, kháng nấm:
Khi nghiên cứu cao đặc chiết bằng methanol từ hoàn ngọc trên vi khuẩn và vi nấm đã cho ra kết quả:
Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) ở Escherichia coli của mẫu hoàn ngọc ở vườn thực vật Trường Đại học Dược Hà Nội là 200mcg/ml, mẫu ở vườn quốc gia Cúc Phương là 400mcg/ml; Chưa thấy tác dụng trên vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa.
Đối với nấm, cao không có tác dụng trên Aspergillus niger ở nồng độ 400mcg/ml, có tác dụng trên các nấm: Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani, Saccharomyces cerevisiae và Candida albicans với MIC là 200mcg/ml. Nếu có phân đoạn chiết tác dụng sẽ mạnh hơn cao chiết thô khoảng 4 đến 5 lần.
Hoạt tính thuỷ phân Protein (Proteinase):
Theo kinh nghiệm dân gian, lá cây hoàn ngọc giã ra, đắp lên vết thương có thể làm tiêu mủ và làm tan mụn lồi.
Lá hoàn ngọc nghiền mịn (có mercaptoethanol) đem chiết bằng dung dịch đệm phosphat với nồng độ ở 0,05 đến 0,1 M ở pH 7,6 với tỷ lệ 1 : 20. Khuấy nhẹ với máy khuấy từ trong khoảng 30 phút, sau đó ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 4°C. Gạn lấy dịch trong đem định lượng hoạt tính proteinase cho ra kết quả:
Dịch chiết của lá có khả năng thuỷ phân protein khá, mạnh nhất ở pH 7,5 và 70°C.
Enzym sẽ bền khi phơi khô lá hoàn ngọc ở 60°C, hoạt tính còn khoảng 30%. Dịch chiết proteinase từ lá nếu để 1 tháng ở nhiệt độ 4°C thì hoạt tính giảm ít.
Khi tinh chế proteinase sẽ làm tăng hoạt tính gấp 5 lần, đạt mức 1,912lU/mg proteinase.
Tác dụng ức chế MAO (Monoaminoxydase):
Lá cây hoàn ngọc đem chiết bằng methanol rồi cô đặc, ở nồng độ 6mg/ml ức chế được 69,9% MAO. Nguồn MAO được lấy từ mitochondri của gan chuột cống và cơ chất sử dụng là kynuramin.
Tác dụng bảo vệ gan:
Chế phẩm dùng là cao toàn phần lá xuân hoa đã loại hết chlorophyll. Dùng 2 nhóm chuột nhắt trắng, một nhóm cho uống cao liên tục trong 3 ngày, mỗi ngày 250mg/kg, một nhóm chứng. Gây tổn thương gan ở 2 nhóm chuột bằng tiêm tetrachloride carbon (CCI4) vào ngày thứ ba sau khi cho uống thuốc được 1 giờ. Việc gây tổn thương ở gan sẽ làm tăng quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào gan, tăng hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan. Ngày thứ tư lấy máu để xét nghiệm enzym gan và lấy gan để định lượng (MDA).
Kết quả ở nhóm chứng gây tổn thương gan bằng CCI4 với liều 0,5ml/kg, hàm lượng MDA tăng 95,8%; còn ở nhóm chuột dùng cao và CCI4 hàm lượng MDA chỉ tăng 5,9% so với lô chứng. Khi gây tổn thương gan bằng CCI4 với liều 1ml/kg hàm lượng MDA tăng 180,6%; còn lô dùng thuốc và CCI4 chỉ tăng 112,9%.
Các enzym gan ASAT và ALAT ở nhóm chứng dùng CCI4 liều 0,5ml/kg tăng gấp 2 lần, còn nhóm dùng thuốc và CCI4 hoạt tính enzyme gần như không thay đổi gì nhiều.
Theo NAPRALERT (cơ sở dữ liệu về cây thuốc trên thế giới, thuộc trường Đại học Illinois ở Chicago, u.s .A), tính đến 5/4/2007 thế giới vẫn chưa có tài liệu công bố tác dụng dược lý cây thuốc hoàn ngọc lá hoa (Pseuderanthemum bracteatum).
Lá hoàn ngọc có thể dùng chữa: Đau bụng do nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, tiêu chảy, dùng trên vết thương, tiêu mủ, mụn lồi.
Cây hoàn ngọc lá hoa: Còn dùng trong phạm vi nhân dân.
Tại Thái Bình, bộ phận trên mặt đất của cây hoàn ngọc lá hoa được dùng để chữa viêm.
đại tràng cấp và mạn tính, đau bụng do co thắt, đầy hơi, chướng bụng, sôi bụng, trĩ xuất huyết, đi ngoài ra máu, chảy máu cam, chảy máu do chấn thương phần mềm.
Tại Hoà Bình, hoàn ngọc lá hoa được sử dụng chữa cao huyết áp.
Tại Thái Nguyên, hoàn ngọc lá hoa được sử dụng để chữa viêm loét dạ dày – tá tràng có chảy máu khá hiệu quả. Ngoài ra, phần lá non còn có thể ăn với nem chạo và gỏi để tăng vị chua chát, giảm đầy bụng.
Dùng trong: Lá và thân đem phơi khô, sắc với nước. Uống với liều từ 10 đến 12g/ ngày mỗi ngày đối với người lớn.
Dùng ngoài: Lá tươi đem giã nát, đắp lên vết thương rồi băng lại. Liều từ 10g đến 30g.
Ðau dạ dày do loét, viêm: Ăn không quá 7 lá mỗi lần x 2 lần/ngày. Dùng khoảng 50 lá sẽ khỏi.
Chảy máu đường ruột: Uống nước lá tươi giã nát, dùng khoảng 7 đến 10 lá. Dùng khoảng 1 đến 2 lần sẽ khỏi.
Viêm đại tràng co thắt: Ăn khoảng 100 lá, kết hợp ăn với lá mơ lông trong bữa ăn. Điều trị từ 1 đến 2 tháng.
Viêm gan, xơ gan cổ trướng: Mỗi ngày ăn 2 đến 3 lần, mỗi lần dùng 7 lá. Dùng tổng cộng khoảng 150 lá.
Ðau thận, viêm thận, đau thường xuyên: Dùng không đến 50 lá, khoảng 30 lá là hết cơn đau, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3 đến 7 lá.
Tả lỏng, đi lỵ, rối loạn tiêu hóa: Khoảng 7 đến 15 lá mỗi lần, dùng 2 lần là khỏi.
Mệt mỏi toàn thân: Ăn 2 lần, mỗi lần 3 đến 7 lá.
Ðái dắt, đái buốt, đái dục, đái ra máu: Ăn từ 14 đến 21 lá hoặc đem lá giã nát lấy nước đặc để uống.
Hoàn ngọc là loài cây phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Hoàn ngọc có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Hãy tham vấn ý kiến từ bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và sử dụng thuốc một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Nguồn Tham Khảo:
- Tra cứu dược liệu Xuân hoa: //tracuuduoclieu.vn/xuan-hoa.html
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.