Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Cây Hoàng Bá: Kháng sinh tự nhiên cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Hoàng bá là một cây thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc, mọc ở Hắc Long Giang, Hà Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu. Ở Nga, hoàng bá mọc khá nhiều tại vùng Siberia. Tùy theo vùng mà được gọi là hoàng bá hay hoàng nghiệt. Hoàng bá có tên khoa học là Phellodendron amurense Rupr.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt:
Hoàng bá (Vỏ thân)
Tên khác:
Hoàng nghiệt; quan hoàng bá
Tên khoa học:
Phellodendron amurense Rupr.
Đặc điểm tự nhiên
Hoàng bá là một loại cây cao to, có thể cao từ 2m đến 25m, đường kính thân có thể đạt tới 70cm. Vỏ thân khá dày phân chia thành 2 tầng rõ rệt. Tầng ngoài có màu xám, tầng trong thì có màu vàng. Lá kép mọc đối, gồm 5 đến 13 lá chét nhỏ hình trứng dài, ép nguyên. Hoa hoàng bá có màu tím đen, bên trong chứa 2 đến 5 hạt. Mùa ra hoa là vào mùa hạ.
Phân bố, thu hái, chế biến
Vị hoàng bá hiện đang phải nhập khẩu về. Ở Trung Quốc, hoàng bá mọc ở nhiều nơi như: Hắc Long Giang, Hà Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu. Ở Nga, hoàng bá mọc khá nhiều tại vùng Siberia.
Những năm gần đây, nước ta đã xin được hạt hoàng bá và bắt đầu trồng ở mô hình thí nghiệm. Qua sơ bộ thấy cây mọc khỏe, tươi tốt tuy nhiên vẫn chưa đưa ra trồng ở quy mô lớn.
Vỏ thân hoàn bá thường thu hoạch vào mùa hạ. Người dân cạo sạch lớp vỏ ngoài, chỉ để lại lớp trong dày khoảng 1cm, sau đó đem cắt thành từng miếng nhỏ dài khoảng 9cm, rộng khoảng 6cm rồi phơi khô. Loại dược liệu tốt sẽ có màu vàng tươi rất đẹp, vị đắng.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của Hoàng bá là vỏ thân.
Thành phần hoá học
Trong hoàng bá có chừng 1,5% berberin C20H19O5N, một ít palmatin C21H23O5N.
Ngoài ra, hoàng bá còn có các chất có tinh thể, không chứa nitơ: Obakunon C26H30O7 và obaku lacton C26H30O8 cùng các chất béo và hợp chất sterolic.
Phản ứng hóa học thử hoàng bá: Lấy chừng 0,2g bột, thêm 2ml acid acetic, đun sôi nhẹ, lọc. Phần dung dịch lọc được đem thêm dung dịch iot sẽ cho kết tủa màu vàng (berberin iodua).
Phản ứng Liebermann sẽ xác định sự có mặt hợp của chất strolic.
Bột hay mảnh vỏ hoàng bá nếu đem soi dưới ánh ngoại tím sẽ cho huỳnh quang có màu vàng tươi.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Đông y xem hoàng bá với vị đắng, lạnh không độc sẽ có tác dụng tả tướng hoả, thanh thấp nhiệt, được dùng làm thuốc kiện vị, ngoại khoa dùng để chữa mắt và bệnh ngoài da, ngoài ra còn dùng để chữa hoàng đản, trĩ hậu môn, phụ nữ bị xích bạch đới.
Theo y học hiện đại
Các thí nghiệm đã chứng minh hoàng bá có tác dụng kháng sinh. Dịch chiết bằng cồn của hoàng bá ức chế các vi khuẩn Staphylococcus, lỵ, thổ tả, Salmonella.
Liều dùng & cách dùng
Hoàng bá dùng làm: Thuốc bổ đắng, hỗ trợ tiêu hóa, chữa bệnh do khuẩn ở ruột gây lỵ. Ngoài ra còn dùng rửa mặt, thay hoàng liên điều chế lấy berberin, chữa giun, dùng làm thuốc nhuộm, đắp chữa mụn nhọt, vết thương. Dùng 5g đến 10g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Bài thuốc kinh nghiệm
Kiện vị kém tiêu hoá, hoàng đản do viêm ống mật: Hoàng bá 12g, chi tử 12g, cam thảo 6g, nước 600ml. Sắc đến khi còn 200ml, chia làm 3 lần uống mỗi ngày.
Người có thai đi lỵ: Hoàng bá đem tẩm mật sao cho cháy rồi tán nhỏ. Dùng một củ tỏi nướng chín, bóc vỏ, giã nát rồi thêm bột hoàng bá vào đem tạo viên bằng hạt ngô. Uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần dùng từ 30 – 40 viên.
Lở miệng, loét lưỡi: Hoàng bá chẻ nhỏ. Ngậm nước, có thể nuốt hoặc nhổ bỏ.
Lưu ý
Một số lưu ý khi sử dụng cây hoàng bá:
-
Sử dụng hoàng bá quá mức có thể gây vàng da sơ sinh và kernicterus (một rối loạn chức năng não do bilirubin). Một số biện pháp phòng ngừa như theo dõi bilirubin và hemoglobin vẫn cần thiết cho những bệnh nhân mắc bệnh tan máu bẩm sinh.
-
Người tỳ hư tiêu chảy, dạ dày yếu, ăn kém không nên dùng.
Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng hoàng bá có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Hãy tham vấn ý kiến của bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và dùng thuốc hợp lý nhất.
Nguồn Tham Khảo:
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội.
Higaki S. et al. (1996), “Activity of eleven kampo formulations and eight kampo crude drugs against Propionibacterium acnes isolated from acne patients: retrospective evaluation in 1990 and 1995”, (0385-2407 (Print)).
Linn Y. C. et al. (2011), “Berberine-induced haemolysis revisited: safety of Rhizoma coptidis and Cortex phellodendri in chronic haematological diseases”, (1099-1573 (Electronic)).
Park Y. K. et al. (2007), “Inhibition of gene expression and production of iNOS and TNF-alpha in LPS-stimulated microglia by methanol extract of Phellodendri cortex”, (1567-5769 (Print)).
Sun Yue et al. (2019), “Phellodendri Cortex: A Phytochemical, Pharmacological, and Pharmacokinetic Review”, Evid Based Complement Alternat Med. 2019, pp. 7621929-7621929.
Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/hoang-ba.html.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.