Tên Tiếng Việt: Hoàng liên gai.
Tên khác: Hoàng mù; Hoàng mộc; Nghêu hoa.
Tên khoa học:Berberis wallichiana DC, đây là một loài thực vật có hoa trong họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Cây bụi, cao từ 2m đến 3m, có các cành dài, thân vàng xám nhạt, mỗi đốt, dưới chùm lá có gai chẽ ra 3 nhánh, dài 1cm đến 1,5cm. Lá mọc hình chum có từ 3 đến 4 lá, có khi tới 8 lá ở mỗi đốt. Cuống lá ngắn 0,5 – 1cm, phiến lá nguyên, hình mác, mép có răng cưa to, cứng dài 16 – 17cm, rộng 46cm, mặt trên màu xanh lục nhạt, mặt dưới màu trắng.
Hoa màu vàng, mọc thành chum. Quả mọng hình trái xoan, dài khoảng 1cm mọc trên một cuống dài 30 – 35mm, khi chín có màu tím đen trong chứa 3 – 4 hạt đen dài 5 mm đến 6mm, rộng 2mm đến 3 mm.
Mùa ra quả ở Sapa: Tháng 5 đến tháng 6.
Hoàng liên gai là cây mọc hoang ở quanh khắp thị trấn Sapa và ở các vùng núi cao của tỉnh Lào Cai. Theo các tài liệu cũ người dân Sapa gọi Hoàng liên gai là hoàng mù (có thể là do chữ hoàng mộc nghĩa là gỗ màu vàng), trên thực tế thì ít người biết tên này. Vì vậy vào năm 1961, khi phát hiện loại cây này người ta đặt tên là Hoàng liên gai (để phân biệt với cây hoàng liên cũng mọc ở đây nhưng thuộc họ Mao lương).
Có thể dùng thân và rễ của cây. Thân và rễ đào về đem cắt ngắn, thái mỏng rồi phơi hoặc sấy khô mà dùng, không cần chế biến thêm.
Có thể trồng cây bằng hạt, cây mọc khá dễ tại thị trấn Sapa. Ngày nay chưa ai phát triển trồng, chỉ dựa vào nguồn mọc hoang. Cần suy tính trồng cây này để bảo đảm nguồn lợi lâu dài.
Bộ phận sử dụng: Thân cây và rễ cây.
Trong thân rễ của Hoàng liên gai chứa: Berberin. Hàm lượng đạt khoảng 3 – 4%.
Tính vị: Vị đắng, Tính hàn.
Quy kinh vào 3 kinh: Tâm, tỳ, vị.
Hoàng liên gai có thể dùng làm nguyên liệu chiết xuất berberin.
Tác dụng kháng khuẩn
Hoàng liên gai có thể dùng chữa bệnh lỵ trực trùng với tác nhân gây bệnh là Shigella có thể gây ra bệnh cảnh đau thốn vùng trực tràng, mót rặn, sốt, tiêu chảy cấp kèm phân nhầy máu.
Ngoài ra berberin còn có thể kháng một số chủng vi khuẩn như: Hai vi khuẩn Gram âm là Pseudomonas aeruginosa và Escherichia coli (cả kháng và nhạy cảm), hai vi khuẩn Gram dương là Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus.
Tác dụng trên các bệnh liên quan hội chứng chuyển hóa
Hội chứng chuyển hoá là tên các nhóm bệnh xảy ra đồng thời và có thể dẫn đến các bệnh nguy hiểm như bệnh động mạch vành, đột quỵ, đái tháo đường type 2,… Các nhóm bệnh liên quan đến hội chứng này là tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid huyết.
Tác dụng hạ lipid huyết và cải thiện tình trạng đề kháng insulin là những đặc tính được nghiên cứu nhiều ở Hoàng liên gai. Ngoài ra còn có những thử nghiệm lâm sàng về tim mạch, chống ung thư, tiêu hóa, thần kinh trung ương, nội tiết… Hoàng liên gai có độc tính rất thấp ở liều dùng thông thường, điều này cho thấy lợi ích lâm sàng đồng thời tác dụng không mong muốn ít.
Tác dụng chống stress oxy hóa trong thoái hóa thần kinh
Việc tăng các phản ứng oxy hóa ở các mô thần kinh được coi là một trong những yếu tố nguy cơ chính của bệnh thoái hóa thần kinh. Tiềm năng của việc điều trị bằng dược liệu nói riêng và chi Hoàng liên nói chung ở các bệnh thoái hóa thần kinh như Alzheimer, Parkinson và bệnh Huntington đã được chứng minh bởi khá nhiều nghiên cứu.
Tác dụng chống khối u
Hoàng liên gai có khả năng chống khối u điều này được phát hiện khi tiến hành nghiên cứu trong ống nghiệm, đặc biệt là đối với ung thư vú và ung thư phổi. Nhưng các bằng chứng vẫn chưa đủ ở ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày. Một trong các cơ chế chống khối u của dược liệu là chống tạo mạch.
Hoàng liên gai được dùng để chữa các bệnh: Lỵ, đau mắt, ăn uống khó tiêu. Dùng dưới dạng thuốc sắc, Uống từ 4g đến 6g mỗi ngày. Có thể tán bột mà uống.
Hoàng liên gai còn được dùng làm nguyên liệu chiết xuất berberin.
Hoàng liên gai dùng ngâm rượu uống có thể chữa các triệu chứng của tăng huyết áp như hoa mắt, nhức đầu, chóng mặt, đau ngang lưng. Rượu hoàng liên gai ngâm cũng có thể chữa đau răng.
Chữa bệnh lỵ
Hoàng liên gai 4g sắc với khoảng 150ml nước, có thể thêm một ít đường vào cho dễ uống.
Chữa đau răng
Hoàng liên gai 10g cùng với rượu trắng 100ml đem ngâm trong 7 ngày đến 10 ngày. Chấm vào nơi đau răng.
Một số lưu ý khi sử dụng cây Hoàng liên gai:
Người bị tiêu chảy mạn tính do tỳ hư, tiêu chảy sau ăn đồ sống lạnh không được dùng.
Nguồn Tham Khảo:
Tra cứu dược liệu: //tracuuduoclieu.vn/hoang-lien-gai.html.
Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
Bệnh lỵ trực trùng: //vncdc.gov.vn/
Cernáková M, Kostálová D. Antimicrobial activity of berberine–a constituent of Mahonia aquifolium. Folia Microbiol (Praha). 2002;47(4):375-8. doi: 10.1007/BF02818693. PMID: 12422513.
Imenshahidi M, Hosseinzadeh H. Berberine and barberry (Berberis vulgaris): A clinical review. Phytother Res. 2019 Mar;33(3):504-523. doi: 10.1002/ptr.6252. Epub 2019 Jan 13. PMID: 30637820.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.