Tên tiếng việt: Húng chanh; tần dày lá; rau thơm lùn; rau thơm lông; rau tần.
Tên khoa học: Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng.
Tên đồng nghĩa: Coleus amboinicus Lour.
Họ: Lamiaceae (Hoa môi).
Húng chanh là một loại cỏ, sống lâu năm, gốc hóa gỗ, có thể cao từ 25 cm đến 75 cm. Thân mọc đứng, có lông. Lá có cuống, mọc đối, rộng, hình bầu dục, dày. Lá dài 7 cm đến 10 cm, rộng 4 cm đến 6 cm, mép lá khia tai bèo, mặt trên có lông đơn, đầu mang hạch, trong, bóng; mặt dưới lá nhiều lông bài tiết hơn, gân nổi rõ. Hoa nhỏ, màu tím mọc thành cụm hoa tự, bao gồm các vòng hoa từ 20 đến 30 bông mọc sát nhau.
Lá Húng chanh có mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị trước thì thơm, sau khá hắc, nhưng mát nên hay được dùng làm gia vị.
Quả bế tư có kích thước nhỏ, dạng cầu, màu nâu.
Húng chanh có lông rất nhỏ ở toàn cây, mùi thơm như chanh.
Mùa ra hoa – quả: Tháng 3 đến tháng 5.
Cây Húng chanh có nguồn gốc từ đảo Moluques, được trồng khắp mọi nơi ở Việt Nam để lấy lá. Tại các nước khác: Indonexia, Malaixia, Trung Quốc, Campuchia Húng chanh có tên là sak đam ray. Húng chanh ưa sáng, ẩm, đôi khi chịu hạn.
Chế biến: Hái lá hay cành non, rửa sạch để dùng.
Lá dùng tươi.
Trong Húng chanh có một chất màu đỏ gọi là colein và một ít tinh dầu mùi thơm nhẹ. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là chất cacvacrola. Hoạt chất khác chưa rõ.
Húng chanh có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm và 2 kinh can và phế, có tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, thoái nhiệt, tiêu độc.
Chưa có tài liệu nghiên cứu. Năm 1961 phòng Đông y Viện vi trùng có nghiên cứu tác dụng kháng sinh của tinh dầu Húng chanh đối với các loại vi trùng theo phương pháp Rudat và thấy tinh dầu Húng chanh có tác dụng kháng sinh mạnh đối với vi trùng: Staphyllococcus 209 p. Salmonella typhi, Shigella flexneri-Shigeila sonnet, Shigella dysenteria (Shiga) Subiilis, Coli paihogène, Coli bothesda Streptococcus, Pneumococcus, Diphteri và Bordet Gengou.
Ngoài công dụng làm gia vị, Húng chanh còn dùng chữa cảm cúm, chữa ho hen, dùng ngoài để đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn. Dùng lá tươi, liều 10 g đến 16 g mỗi ngày.
Dùng dưới dạng thuốc sắc, xông hoặc giã đem vắt lấy nước uống.
Với thuốc xông, lá Húng chanh thường phối hợp với nhiều loại lá khác (sả, hương nhu, hoắc hương) chứ ít khi dùng một mình.
Chữa ho, viêm họng
Dùng 5 – 7 lá Húng chanh, rửa sạch, ngâm muối, rồi nhai và ngậm.
Chữa ho gà
Húng chanh 10 g, mạch môn 12 g, vỏ rễ dâu 12 g, bách bộ 10 g, rau sam 10 g. Sắc uống liên tục 15 – 30 ngày, mỗi ngày một thang.
Chữa cảm mạo do lạnh
Húng chanh 10 g, bách bộ 12 g, tía tô 12 g, xạ can 10 g, trần bì 8 g, bạch chỉ 6 g. Sắc uống trong 5 ngày, mỗi ngày 1 thang.
Một số lưu ý khi sử dụng Húng chanh:
Nguồn Tham Khảo:
1. //tracuuduoclieu.vn/hung-chanh.html.
2. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi: //drive.google.com/file/d/11HYLqPu7eW-p5LePwUl4L2z18YnIRfQH/view?usp=sharing.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.