Tên khác: Hùng hoàng
Tên khác: Thạch hoàng; Hùng tinh; Hoàng kim thạch; Minh Hùng hoàng; Yêu ho.
Tên khoa học: Realgar.
Hùng hoàng có dạng khối cứng rắn khi dùng tán nhỏ thường có màu vàng.
Hiện nay Hùng hoàng đang được nhập khẩu từ Trung Quốc, nơi mà Hùng hoàng có trữ lượng lớn, tạo thành các mỏ Hùng hoàng trong tự nhiên. Ở trạng thái tự nhiên, trong các mỏ Hùng hoàng ở dạng mềm như bún.
Chúng có thể được thu hoạch và chế biến quanh năm. Người ta dùng dao tre để cắt Hùng hoàng mềm, khi tiếp xúc với không khí Hùng hoàng sẽ cứng lại. Các tạp chất cần được loại bỏ.
Hùng hoàng được bán dưới dạng cục to nhỏ không đều có màu vàng da cam hoặc hơi hồng. Không mùi, tỷ trọng khoảng 3,5; dễ nóng chảy và hóa hơi ở 700°C. Không màu khi hòa tan trong dung dịch amoniac. Khi ném lên than, nó tỏa ra mùi tỏi và mùi lưu huỳnh.
Hùng hoàng là khoáng chất ở trạng thái tự nhiên.
Thành phần chính của Hùng Hoàng là asen sunfua (AsS), trong đó asen chiếm khoảng 70,1%; lưu huỳnh chiếm khoảng 29%. Theo hệ Dược Viện Y học Bắc Kinh, phân tích một loại Hùng hoàng chỉ tìm thấy 64,78% asen và 25,12% lưu huỳnh.
Một số tác giả cho rằng Hùng hoàng tương ứng với AS2S5, nhưng một số tác giả khác lại cho rằng thành phần Hùng hoàng là As2S2.
Theo tài liệu cổ, Hùng hoàngcó vị đắng hơi cay, tính ôn (có tác giả cho là tính hàn), có độc, vào 2 kinh can và vị. Nó đã được sử dụng từ lâu đời, có thể tìm thấy trong “Thần Nông bản thảo” và được xếp vào hàng trung phẩm.
Có tác dụng thẩm thấp, sát trùng, giải độc, chữa ghẻ lở, đau mắt, thịt mọc trong mũi, trừ nọc rắn, tràng nhạc, nọc giang mai, sốt rét, trừ đờm.
Đông y thường dùng ngoài để chữa mụn nhọt, ghẻ lở, rắn cắn, đặc biệt là rắn độc cắn.
Dùng uống, chủ yếu để điều trị bệnh sốt rét lâu năm.
Chưa có thông tin.
Mỗi ngày từ 1,5 g đến 3 g dưới dạng bột hay viên. Dùng ngoài không tính liều lượng.
Ngoài ra, Hùng hoàng cũng được sử dụng trong công nghiệp để làm thuốc pháo màu (trộn chung với kali nitrat và lưu huỳnh để làm pháo có màu xanh lam). Nó đôi khi được sử dụng trong công nghiệp sơn để tạo màu đỏ, nhưng hiện nay ít được sử dụng do độc tính của nó.
Điều trị lông mày rụng
Tán nhỏ Hùng hoàng rồi trộn với dấm. Bôi vào lông mày.
Điều trị tai chảy mủ
Hùng hoàng 4 g, thư hoàng 4 g, lưu hoàng 4 g. Tán nhỏ thành bột, thổi vào tai.
Chữa cam răng, cam tẩu mã
Hùng hoàng khoảng 7 hạt, mỗi hạt to bằng hạt đậu đen; Đặt mỗi hạt vào một quả táo đen bỏ nhân, rồi đem nướng cho cháy thành than chứ chưa thành tro), tán nhỏ, đắp vào chỗ đau (kinh nghiệm dân gian).
Điều trị rắn cắn:
Lấy một ít Hùng hoàng giã nát đắp lên vết cắn.
Viên thuốc Thần Nông Hoàng chữa ung loét tử cung
Hùng hoàng 0,40 g đến 0,80 g, kim ngân hoa 12 g đến 20 g, phục linh 12 g đến 20 g, bào chế thành viên, mỗi viên nặng 0,20 g. Mỗi tối uống 2 lần sau bữa ăn, mỗi lần 3 viên đến 7 viên. Người yếu chỉ uống 3 viên, người hơi mệt uống 5 viên, người khỏe mạnh uống 7 viên. Tối đa 8 viên đến 15 viên thuốc. Chữa ung loét tử cung (Phụ sản khoa lâm sàng thư sách, 1959:281).
Chưa có thông tin.
Nguồn Tham Khảo:
1. //tracuuduoclieu.vn/sai-ho-nam.html.
2. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi: //drive.google.com/file/d/11HYLqPu7eW-p5LePwUl4L2z18YnIRfQH/view?usp=sharing.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.