Tên tiếng Việt: Khúng khéng , Chỉ cụ, Kê trảo, Vạn thọ.
Tên khoa học: Hovenia dulcis Thunb.
Họ: Rhamnaceae (Táo ta).
Cây gỗ, cao từ 7 m đến 10 m hoặc hơn. Vỏ thân có màu nâu xám. Cành non có màu nâu hồng, có lông và nốt sần. Lá mọc so le, cuống dài, phiến lá hình trứng, nhọn, mép có răng cưa, 3 gân tỏa từ gốc lá, phiến lá dài 10 cm đến 15 cm, rộng 5 cm đến 9 cm, mặt trên lá có màu lục sẫm, mặt dưới thì nhạt hơn.
Hoa có màu trắng hoặc lục nhạt mọc thành xim ở kẽ lá hay đầu cành, đài hoa có hình chén khía 5 răng nhỏ; tràng hoa có 5 cánh nhọn, nhị 5 xếp xen kẽ với cánh; bầu hoa có đầu nhụy chia ba.
Quả có màu nâu xám, hình cầu, khi chín những nhánh con mang quả phồng to lên, màu hồng nhạt, vị ngọt, ăn được, hạt dạng tròn dẹt có màu nâu bóng.
Mùa ra hoa: Tháng 6 – tháng 8, mùa ra quả : Tháng 9 – tháng 11.
Khúng khéng phân bố ở các vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới ở phía Đông và bắc Á, bao gồm các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Hàn Quốc. Nó cũng được tìm thấy ở Nga và vùng cận Himalaya của Ấn Độ.
Khúng khéng thường mọc ở thung lũng, ven suối, trên đất tương đối màu mỡ. Ở Việt Nam, Khúng khéng là cây nhập nội, được trồng thưa thớt ở vùng Lạng Sơn, Cao Bằng. Cây ưa sáng, chủ yếu gặp ở vườn hoặc nương núi và cho nhiều trái. Cây non thường mọc từ hạt xung quanh cây mẹ.
Khúng khéng có thể được trồng từ hạt hoặc từ chồi rễ.
Thu hoạch khi quả chín, phơi khô nhưng tránh phơi nắng quá to và sấy ở nhiệt độ cao để đảm bảo màu sắc và chất lượng dược liệu. Hạt được lấy từ quả già phơi khô.
Quả và nhánh con mang quả, hạt.
Quả Khúng khéng gồm: Lipid chiếm 74%, protein chiếm 3,07%, acid toàn phần chiếm 358,8 mg/1000g, ascorbat chiếm 16,29 mg/100g, đường khử chiếm 13,96 %, acid amin chiếm 2,38 mg/100g và chất vô cơ gồm: Fe chiếm 3.47 mg%, P chiếm 0.89 mg%, Ca chiếm 132.0 mg%, Cu chiếm 0.12mg%, Mn chiếm 0.19 mg% và Zn chiếm 0.4 mg%.
Hạt Khúng khéng có chứa: Alcaloid perlorin, perlolyrin và ß – carbolin.
Lá Khúng khéng có chứa các Saponin triterpenoid.
Khúng khéng có giá trị dinh dưỡng được thể hiện ở: Những chất đường, Protein, các vitamin B1, B2, C, caroten và các muối khoáng K, Na, Ca, Mg và Fe.
Gần đây đã phát hiện thêm nhiều hợp chất Flavonoid có tác dụng bảo vệ gan trong Khúng khéng.
Khúng khéng có vị ngọt, chát.
Tác dụng: Giải khát, nhuận tràng, lợi tiểu, giải độc.
Tác dụng bảo vệ gan
Dihydromyricetin (ampelopsin) hợp chất có nhiều trong Khúng khéng và các flavonoid khác, các triterpenoid saponin được chứng minh là có tác dụng bảo vệ gan trước các tác nhân gây độc như carbon tetrachloride, D-galactosamine/lipopolysaccharide và rượu.
Năm 2006, Đại học Y Bắc Kinh thực hiện một nghiên cứu avf nhận thấy rằng loài Hovenia dulcis có khả năng giảm nồng độ cồn trong máu và tăng cường hoạt tính của enzym ADH khi uống rượu. Từ đó một kết luận đã được chỉ ra rằng Hovenia dulcis có thể ngăn cản sự hấp thu rượu tại đường tiêu hóa, tăng chuyển hóa rượu ở gan, chống say rượu và tác hại của rượu khi uống.
Năm 2010, Du J và các cộng sự thực hiện nghiên cứu dịch chiết hạt của loài Hovenia dulcis và nhận thấy chúng có tác dụng bảo vệ gan thông qua việc làm giảm hoạt độ men AST và ALT, tăng hoạt tính của enzym chống oxy hóa (superoxide dismutase glutathione S – transferase, glutathione) dẫn đến tăng quá trình chuyển hóa rượu.
Năm 2012, nhóm nghiên cứu của Minchun Wang đã chứng minh tác dụng bảo vệ gan của các thành phần polysaccharid (galactose, arabinose, rhamnose, acid galacturonic) trong cuống quả Hovenia dulcis.
Tác dụng chống oxy hóa
Một nghiên cứu của Viện Sinh học và Công nghệ Sinh học Hàn Quốc cho thấy Khúng khéng có chứa các chất có khả năng bảo vệ hệ thần kinh khỏi tác nhân gây độc glutamat. Có 8 hợp chất phenolic được phân lập trong đó hai hợp chất catechin và afzelechin thể hiện được tác dụng bảo vệ hệ thần kinh nhờ tác dụng dọn dẹp gốc tự do của chúng.
Tác dụng tăng cường hoạt động thể chất, chống mệt mỏi
Một nghiên cứu tác dụng tăng cường sinh lực: Nhóm chuột được uống dịch chiết nước từ cuống quả của loài Hovenia dulcis Thunb. có thời gian bơi tăng so với nhóm chuột đối chứng (p<0,05).
Hovenia dulcis còn có tác dụng làm giảm lượng glucose máu, cholesterol toàn phần và triglyceride.
Tác dụng tăng cường miễn dịch
Các polysaccharid trong cuống quả loài Hovenia dulcis gồm: Rhamnose, arabinose, galactose và acid galacturonic có tác dụng làm tăng cường hoạt động thực bào, sản xuất oxit nitric và hoạt động acid phosphatase của các đại thực bào phúc mạc.
Tác dụng hạ đường huyết
Nồng độ đường trong máu ở nhóm chuột uống dịch chiết loài Hovenia dulcis và glibenclamide thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng. Nồng độ glycogen gan tăng lên đáng kể.
Tác dụng chống dị ứng
Bốn hợp chất saponin: Hovenidulcioside A1, A2, B1, B2 từ quả và hạt của loài Hovenia dulcis có tác dụng ức chế sự giải phóng histamin từ tế bào màng bụng của chuột.
Khúng khéng, một loại thuốc bổ dưỡng, điều trị tiêu hóa, đại tiểu tiện kém, nôn, ngộ độc, miệng khô, khát.
Lấy 100g dược liệu Khúng khéng ngâm cùng một lít rượu 40 độ càng lâu càng tốt. Rượu có màu đỏ sẫm như rượu vang. Uống 2 lần mỗi ngày, trước bữa ăn, mỗi lần 30 ml.
Tại Trung Quốc, cuống quả khô và hạt dùng điều trị say rượu, miệng khát, nôn mửa, đại tiểu tiện kém: Mỗi ngày dùng 6g, ngâm với rượu để uống.
Chưa có thông tin.
Nguồn Tham Khảo:
1. //tracuuduoclieu.vn/khung-kheng.html.
2. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi: //drive.google.com/file/d/11HYLqPu7eW-p5LePwUl4L2z18YnIRfQH/view?usp=sharing.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.