Tên Tiếng Việt: Khương hoạt.
Tên khác: Khương thanh; Xuyên khương hoạt; Hồ vương sứ giả.
Tên khoa học: Notopterygium incisum Ting.
Khương hoạt là loại cây sống lâu năm, toàn cây có mùi thơm đặc biệt. Thân rễ dày và nhiều đốt. Thân cây cao 0,5 -1m, không phân nhánh, thân dưới màu hơi tía.
Lá mọc so le, hình chùy kép, chia thùy, mép có răng cưa, màu lục nhạt ở mặt trên và màu lục nhạt ở mặt dưới; phần gốc của cuống lá phát triển thành bẹ ôm lấy thân. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành đôi. Quả kép hình thoi dẹt, màu nâu sẫm, 2 mặt và trục phát triển thành gai.
Cây này hiện chưa có ở Việt Nam. Cây mọc chủ yếu ở Tứ Xuyên (Trung Quốc). Vào mùa thu, đào lấy rễ rửa sạch đất cát rồi phơi hoặc sấy khô.
Thân rễ và rễ.
Khương hoạt có chứa tinh dầu, chất coumarin: Notopterol và isoimperatonn lần lượt là 34% và 3,8%. Notopterol có đặc tính giảm đau, chống viêm và chống oxy hóa.
Khương Hoạt có vị chát, đắng, tính ấm, đi vào kinh mạch bàng quang, thận, có tác dụng tán phong hàn, giúp chữa các bệnh về xương khớp, giảm đau.
Hiện nay, ở Việt Nam, vị thuốc này được dùng để chữa nhức đầu, cảm mạo, phong hàn, sốt không ra mồ hôi, đau nhức cơ xương. Ở Trung Quốc, Khương Hoạt còn được dùng chữa phù thũng, đinh nhọt, đầu đinh, mề đay mẩn ngứa. Liều dùng hàng ngày: 4 – 8g, dạng thuốc sắc hoặc rượu.
Tác dụng hạ sốt và giảm đau
Tinh dầu Khương hoạt được thử nghiệm trên chuột cống trắng bằng men bia có tác dụng hạ sốt đáng kể. Thuốc tiêm do Khương Hoạt bào chế (2ml, chứa 0,04 tinh dầu) đã được thử nghiệm trên thỏ gây sốt và có tác dụng hạ sốt tương tự như Analgin. Tinh dầu khương hoạt được thử nghiệm trên chuột nhắt trắng với 0,5% axit axetic tiêm vào khoang bụng có tác dụng giảm đáng kể số lần bị chuột rút đau đớn.
Tác dụng chống loạn nhịp tim
Dạng dịch chiết của Khương hoạt được thử trên chuột cống trắng với liều 10g/kg gây loạn nhịp bằng Aconitum để kéo dài thời gian hồi phục và rút ngắn thời gian loạn nhịp.
Thí nghiệm được thực hiện trên chuột nhắt trắng, liều lượng 20g/kg dịch chiết trên có tác dụng đối kháng với rung thất do clorua canxi gây ra.
Thí nghiệm được tiến hành trên dịch chiết Khương hoạt thỏ uống với liều 5g/kg có tác dụng rút ngắn thời gian loạn nhịp tim do cloroform và epinephrin gây ra.
Tác dụng đối với bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim cấp tính
Chế phẩm tinh dầu Khương hoạt 3% và 6%, liều lượng 1ml/ 100g thể trọng, tiêm trực tiếp vào dạ dày chuột, có tác dụng đối kháng với bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim cấp do bào chế thu được thùy sau tuyến yên.
Chống choáng
50% nước sắc Khương sống 0,5ml uống qua đường tiêu hóa trong 12 ngày, có tác dụng đối kháng với sốc do kích điện và làm giảm số chuột hôn mê, chuột nhắt.
Tác dụng kháng khuẩn
Thí nghiệm in vitro sử dụng hoạt chất tinh dầu Khương hoạt ở nồng độ 0,002g / ml trở lên cho thấy tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn sau: Shigella, Typhi, Pseudomonas aeruginosa và Enteritidis.
Tác dụng chống viêm và chống dị ứng
Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cho thấy tinh dầu pha loãng bằng cách cho vào dạ dày có thể làm giảm tác dụng của chứng phù chân do carrageenan và glucan ở chuột. Trong thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, tinh dầu Khương hoạt còn ức chế các phản ứng dị ứng muộn do 2,4-dinitrochlorobenzene gây ra và làm giảm nồng độ vitamin C trong tuyến thượng thận.
Liều 4-12g/ ngày. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Điều trị đau mỏi vai gáy
Khương hoạt, đơn bì 3g. Cỏ tấm, Phòng phong, Cam thảo (Chích thảo), Xuyên khung mỗi vị 1,5g. Kinh giới 0,9g, nước 500ml, sắc còn 250ml, bỏ bã, uống nóng trước bữa ăn.
Trị sốt, nhức đầu không ra mồ hôi, cứng cột sống, không cử động được, mạch sưng, hồi hộp.
Khương hoạt 6g, xuyên khung, phòng phong, mỗi vị 4,5g. Thương truật (ngâm nước vo gạo), Bạch chỉ, Hoàng cầm, Sinh địa mỗi vị 3g. Cam thảo và titan mỗi vị 1g. Xay thành bột thô. Sắc nước uống (Cửu vị Khương Thang).
Điều trị tê liệt
Khương hoạt, Đương quy, Hương phụ (chế giấm), mỗi vị 12g. Xuyên khung, cam thảo mỗi vị 6g. Độc sống, nhũ hương, ngũ gia bì, phòng phong ,tiên uy linh, chỉ xác, tây y, mỗi vị 9g. Sắc nước uống (gió tiên hành huyết ích khí thang).
Chữa bệnh phong
Khương Hoạt 6g, Táo nhân 10g, Phòng phong 10g, Bột sừng linh dương 5g, Cam thảo 3g, Thiên ma 10g, Nhục quế 3g, Trúc lịch 10g, Nước gừng 5g. Sắc nước uống.
Điều trị rụng tóc, bạc sớm
Khương Hoài 10g, Bạch thược 15g, Thiên ma 10g, Đương quy 10g, Thỏ ty tử 3g, Xuyên khung 10g, Mộc qua 15g. Sắc nước uống.
Điều trị phong thấp khớp, sốt
Khương hoạt, Phòng phong, Độc hoạt, mỗi vị 12g . Đan sâm, Tang chi, Cẩu tích, thạch cao, mỗi thứ 20 gam; Tế tân 5g; 10 gam quế và bạch chỉ mỗi vị; Bạch giới tử 8g, Xuyên sơn giáp 6g, Lộ phòng phong 15g. Sắc nước uống.
Chữa nổi mề đay
Khương hoạt, Tô tử mỗi vị 15g. Kê ngoại, bán hạ chế, mỗi vị 12g. Thương truật, bạch chỉ, cao ban tử, thỏ ty tử, mỗi vị 21g. Mộc qua, Uy linh tiên, Bạch truật, mỗi vị 25 g. Nhục quế , Sinh khương, mỗi vị 6g. Hồng hoa, Độc hoạt, mỗi vị 12g. Đối với dạng thuốc sắc uống.
Cơ thể đau do huyết hư, đau đầu, bệnh không phải do phong hàn thì không dùng.
Nguồn Tham Khảo:
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.