Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Kim ngân (Hoa và Cuống): Vị thuốc quý trong Đông y cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Kim ngân là loài hoa được trồng để làm cảnh ở nhiều gia đình Việt Nam. Không những có hoa thơm màu sắc rực rỡ, Kim ngân hoa còn là vị thuốc quý trong Đông y có tác dụng chữa nhọt độc, mẩn ngứa, rôm sảy, viêm mũi, tiêu độc, mụn nhọt, viêm mũi dị ứng, thấp khớp,…
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt:
Kim ngân (Hoa và Cuống).
Tên khác:
Kim ngân hoa; nhẫn đông; song bào hoa; nhị hoa; kim đằng.
Tên khoa học:
Lonicera japonica Thunb.
Đặc điểm tự nhiên
Kim ngân là cây leo bằng thân quấn, thân cây non có lớp lông bao phủ có màu nâu đỏ. Lá mọc đối, hơi dày, hình trứng, dài 4 – 7cm, rộng 2 – 4cm, xanh tốt quanh năm. Cụm hoa mọc ở kẽ các lá màu trắng, sau ngả sang màu vàng. Quả Kim ngân có hình cầu, màu đen. Mùa hoa Kim ngân vào tháng 3 – 5; mùa quả vào tháng 6 – 8.
Phân bố, thu hái, chế biến
Kim ngân có nguồn gốc ở vùng Đông Nam Á, sau lan ra Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Chi Lonicera L. có khoảng 10 loài ở Việt Nam, tất cả đều được dùng làm thuốc.Ở Việt Nam, Kim ngân phân bố chủ yếu ở các vùng núi và trung du phía bắc, như Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Tây…
Thời điểm thu hoạch tốt nhất của cây Kim ngân là vào mùa xuân hoặc mùa thu. Kim ngân hoa nên hái vào thời điểm mới chớm nở, có màu trắng chưa chuyển sang vàng, nên hái lúc 9 – 10 giờ sáng. Nhặt vỏ tạp chất, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Thân và cành cây Kim ngân được thu hái quanh năm, sau khi thu hái đem phơi và sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của cây Kim ngân: Hoa sắp nở thân và đã được phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học
Hoa kim ngân chứa flavonoid là luteolin, luteolin – 7 – glucosid, lonicerin và loniceraflavon.Ngoài ra, cây Kim ngân còn có các tinh dầu như α-pinen, hex-1-en, hex-3-en-1-ol, cis và trans-2-methyl-2-vinyl-5-(α-hydroxy isopropyl)-tetrahydrofuran,…
Hoa còn chứa acid clorogenic, chất này cũng có trong rễ, thân và lá với hàm lượng thấp hơn. Hoa, lá và thân cây Kim ngân có acid isoclorogenic.
Phần trên mặt đất chưa saponin, trong đó aglycon là acid oleanolic hoặc hederagenin.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Kim Ngân có vị cam, hàn, không độc, Quy kinh Tâm, Phế, Vị và Tỳ, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, kháng khuẩn, chống dị ứng.
Theo kinh nghiệm nhân dân, cây Kim ngân thường được dùng để chữa mụn nhọt, mày đay, lở ngứa, viêm mũi dị ứng, sốt nóng, sốt rét, ban sởi, đậu, ỉa chảy, lỵ, thấp khớp, giang mai, rôm sảy. Ngoài ra, còn có thể chế thành trà uống để trị ho, phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột, giải nhiệt, trừ mẩn ngứa rôm sảy.
Theo y học hiện đại
Tác dụng kháng khuẩn: Kim ngân hoa có tác dụng kháng khuẩn, một số nghiên cứu cho thấy nước sắc Kim ngân hoa có tác dụng ức chế rất mạnh đối với tụ cầu khuẩn, vi khuẩn thương hàn, trùng lỵ Shiga. So với các dạng bào chế khác, nước sắc Kim ngân hoa cho tác dụng kháng khuẩn tốt hơn.
Tác dụng trên đường huyết: Một số nghiên cứu cho thấy, nước sắc hoa Kim ngân làm tăng lượng đường huyết, tác dụng kéo dài 5 – 6 giờ trên thỏ khi dùng đường uống.
Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ: Nước sắc Kim ngân có tác dụng ngăn chặn chóng phản vệ trên chuột lang.
Liều dùng & cách dùng
Liều dùng của Kim ngân hoa: 12 g đến 16 g/ngày. Dùng dưới dạng thuốc sắc, hãm, ngâm rượu hay làm hoàn tán.
Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, một số trường hợp dị ứng:
Kim ngân 6g (hoa) hoặc 12g (cành và lá), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt (chừng 4g). Đóng vào ống bịt kín, hấp tiệt trùng để bảo quản.
Người lớn: Ngày uống 2 – 4 liều/ 2 – 4 ống, trẻ em từ 1 – 2 liều/1 – 2 ống.
Đơn thuốc trên thêm 3g ké đầu ngựa cùng một công dụng và liều dùng.
Ngân kiểu tán (bài thuốc kinh nghiệm từ cổ) chữa mụn nhọt, sốt, cảm:
Hoa Kim ngân 40g, liên kiều 40g, tinh tới tuệ 16g, cát cánh 24g, dạm dậu sị 20g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, đạm trúc diệp 16g.
Tất cả sấy khô tán bột. Có thể làm thành viên, ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần 12g.
Chữa cảm cúm:
Kim ngân 4g, tía tô 3g, kinh giới 3g, cam thảo đất 3g, cúc tần hay sài hồ nam 3g, man kinh 2g, gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.
Chữa sởi:
Hoa kim ngân 30g, cỏ ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống.
Chữa viêm phổi:
- Kim ngân hoa, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 20g; địa đất bì, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 16g; hoàng liên 12g, xương bồ 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Kim ngân, sinh địa, huyền sâm, mạch môn, mỗi vị 20 g; liên kiều, uất kim, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên, thạch xương bồ, mỗi vị 6g. sắc uống, ngày 1 thang.
Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, xung huyết, khởi phát:
Kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; tang bạch bì, ý dĩ, mỗi vị 16g; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát:
Kim ngân 20g, hoàng đằng, ý dĩ, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng liên đào nhân, mỗi vị 12 g; đình lịch tử 8 g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm gan virus (ngũ linh thang gia giảm):
Kim ngân 16g, nhân trần 20g, xa tiền 16g, phục linh, ý dĩ mỗi vị 12g; trư linh, trạch tả, đai phúc bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa viêm gan mãn tính (hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm):
Kim ngân 16g, nhân trần 20g, hoàng cầm, hoạt thạch, đai phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g, phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa viêm cầu thận cấp tính:
Kim ngân, bồ công anh, mỗi vị 20g; mã đề 12g, vỏ quýt, vỏ rễ dâu, vỏ cau khô, ngũ gia bì, quế chi, mỗi vị 8g; vỏ gừng 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị):
Kim ngân 20g, thạch cao 40g, tri mẫu, tang chi, ngạnh mễ, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12g; thương truật 8g; quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa sốt xuất huyết:
Kim ngân hoa, rễ cỏ gianh, mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hoa hòe, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu khát nước, thêm huyền sâm sinh địa, mỗi vị 12g; sốt cao thêm chi mẫu 8g.
Chữa mụn nhọt:
Kim ngân hoa 20g; bồ công anh 16g; liên kiều, hoàng cầm, gai bồ kết, mỗi vị 12g; hối mẫu 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa đinh râu (Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm):
Kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, mỗi vị 40g, cúc hoa, liên kiều, mỗi vị 20g. Nếu sốt cao tại chỗ sưng đau nhiều thêm thạch cao 40g; hoàng cầm, chi tử sống, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.
Viêm bạch mạch cấp (giải độc đại thanh thang gia giảm):
Kim ngân, đại thanh diệp, sinh địa, mỗi vị 40g; huyền sâm, chi tử sống, mỗi vị 12g; mộc thông 4g. Nếu sốt cao thêm thạch cao 40g, hoàng liên 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa nhiễm khuẩn huyết (Thanh doanh thang gia giảm):
Kim ngân hoa, sinh địa, mỗi vị 40g; huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20g; địa cốt bì, đan bì, tri mẫu, mạch môn, mỗi vị 12g; hoàng liên 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm phổi trẻ em:
Kim ngân hoa 16g; thạch cao 20g; tang bạch bì 8g; tri mẫu, hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6g; cam thảo 4g. Sắc uống.
Chữa co giật trẻ em (Hương nhu ẩm gia giảm):
Kim ngân hoa 16g; hương nhu, biển dậu, mỗi vị 12g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 8g. Sắc uống.
Chữa viêm phần phụ cấp tính:
Kim ngân, liên kiều, tỳ giải, ý dĩ, mỗi vị 16g; hoàng bá, hoàng liên, mã dề, nga truật, mỗi vị 12g; uất kim, tam lăng, mỗi vị 8g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm màng tiếp hợp cấp:
Kim ngân 16g; liên kiều, hoàng cầm, ngưu bàng tử, mỗi vị 12g;chi tử 8g; bạc hà, cát cánh, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Lưu ý
Một số người uống Kim ngân bị tiêu chảy, chỉ cần giảm liều hoặc nghỉ uống là hết. không nên dùng Kim ngân cho người tỳ vị hư hàn không thực nhiệt, hoặc mồ hôi ra nhiều.
Nguồn Tham Khảo:
- https://tracuuduoclieu.vn/kim-ngan.html
- Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II, Trang 106- 110.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.