Tên Tiếng Việt: Lá móng.
Tên khác: Cây Lá móng tay; chi giáp hoa; móng tay nhuộm; chỉ giáp hoa; kok khau khao youak; tán mạt hoa; khoa thiên; cây henna; lựu mọi; cây Lá móng; móng tay nhuộm; cây móng tay.
Tên khoa học:Lawsonia inermis L.
Lá móng thuộc họ thạch thảo (Lythraceae). Cây nhỏ, cao khoảng 3 – 4 mét, ngọn nhẵn hoặc có gai. Lá mọc đối, đơn giản, nhỏ, hình trứng, dẹt ở hai đầu, dài 2 – 3 cm, rộng 1 – 1,5 cm.
Quả nang, hình cầu, to bằng quả ớt, không có rãnh nứt; thân có đài hoa, chứa nhiều hạt hình sừng, to nhỏ không đều.
Mùa hoa quả: Tháng 9 – 10.
Lá móng có nguồn gốc từ Bắc Mỹ hoặc Tây Nam Á và phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Tây Nam Á, Ấn Độ và Bắc Phi. Cây được trồng làm cảnh, lá được dùng làm thuốc nhuộm hoặc làm thuốc.
Ở Việt Nam, cây Lá móng mọc rải rác quanh các hàng rào sân vườn. Cây sinh trưởng mạnh vào mùa xuân và mùa hạ, rụng lá vào mùa đông. Cây này ra trái hàng năm và có khả năng tái sinh vô tính rất mạnh. Vào mùa đông, người ta thường ngắt bớt cành để cây ra nhiều cành hơn.
Người ta chủ yếu sử dụng lá khô, nguyên hạt hoặc dạng bột. Các bộ phận khác như thân, rễ và hoa cũng được sử dụng nhưng ở mức độ ít hơn.
Rễ và lá: Lá và rễ đã được xác định có chứa flavonoid, tannin, saponin, axit hữu cơ, đường khử, tinh dầu, chất béo, hợp chất steroid và polysaccharid. Tinh dầu chủ yếu là các ion beta và ion alpha.
Ở trạng thái tươi, Lá móng có chứa heterosides, khi thủy phân sẽ tạo ra Lawson ở nồng độ khoảng 1%, có tác dụng kháng khuẩn mạnh.
Hoa: Chứa 0,01 – 0,02% tinh dầu.
Hạt: Nước 10,6%, Protein 5%, Chất béo 10 – 11%, Carbohydrate 33,62%.
Cây Lá móng có vị đắng, tính ấm, có tác dụng làm giãn gân cốt, hoạt kinh chỉ thống.
Cây Lá móng có thể chữa cho phụ nữ kinh nguyệt không đều, vàng da, phong thấp đau nhức, tê thấp. Mỗi ngày dùng 8 – 20 g dưới dạng thuốc sắc.
Để điều trị chứng chậm kinh, bạn hãy lấy 30g lá Henna đem sắc lấy nước uống.
Dùng ngoài, Lá móng tươi giã nhuyễn trộn với dấm đắp trị ghẻ lở, nhọt độc, hắc lào, rắn cắn, côn trùng độc cắn.
Lá móng cũng có nhiều công dụng ở nhiều quốc gia khác:
Campuchia: Lợi tiểu, giảm ho và viêm phế quản.
Ấn Độ: Để ngăn ngừa các bệnh ngoài da. Dùng ngoài, dạng kem hoặc thuốc sắc, trị mụn nhọt, bọng nước, vết bầm tím và viêm da. Nước sắc làm nước súc miệng trị viêm họng. Lá cây là một thành phần trong các phương thuốc truyền thống của Ấn Độ chữa các bệnh ngoài da, thiếu máu, nhiễm trùng do vi khuẩn, trĩ, rò hậu môn.
Algeria: Điều trị loét và rối loạn chức năng gan.
Ả Rập: Trị đau, sốt, thấp khớp.
Tác dụng kháng khuẩn
Henna có hoạt tính kháng khuẩn in vitro chống lại các chủng vi khuẩn sau (nồng độ ức chế tối thiểu được biểu thị bằng µg/ml trong ngoặc đơn): Bacillus subtilis (800), Staphylococcus aureus (1200), Salmonella typhi (1200), Salmonella paratyphi (1600), Pseudomonas xanh lam (4000).
Lá móng cũng có tác dụng ức chế các vi khuẩn sau: Shigella flexneri, Shigella Matsunei, Escherichia coli và chống amip.
Tác dụng chống viêm
Các chất chiết xuất từ cồn cao và rosen từ lá henna có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm.
Tác dụng lợi tiểu
Nước sắc Lá móng chuột dùng để uống có tác dụng lợi tiểu, lợi mật.
Điều trị viêm loét cổ tử cung
Dùng Lá móng kết hợp với lá mỏ quạ, phèn chua hoặc hoàng bá, hoàng bá và các vị thuốc khác để chữa viêm loét cổ tử cung ở phụ nữ.
Thuốc đáp ứng được yêu cầu điều trị là làm thay đổi pH âm đạo, giảm tiết dịch, có tác dụng kháng khuẩn đối với các tác nhân gây bệnh phụ khoa, giúp các mô tái tạo nhanh chóng.
360 ca viêm cổ tử cung và viêm cổ tử cung đã được điều trị, 74,5% khỏi hoàn toàn, 21,8% cải thiện và 4% bớt.
Tác dụng kháng dị ứng
Lá móng có tác dụng kháng estrogen đối với chuột.
Tác dụng phá thai của henna đã được nghiên cứu. Metanol cao có tác dụng phá thai mạnh nhất ở chuột nhắt, chuột bạch và chuột lang.
Lá móng được dùng chủ yếu dưới dạng giã nát và bôi ngoài. Ngoài ra, dược liệu còn được dùng dưới dạng thuốc sắc uống. Không có nghiên cứu nào về liều lượng trung bình hàng ngày, vì vậy bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Chữa kinh nguyệt không đều, chậm kinh
20 gam lá móng, 8 gam hoa chổi xuể, thái nhỏ đem phơi nắng, sắc với 400 ml nước sắc còn 100 ml, uống 2 lần trong ngày. Phụ nữ có thai không nên dùng vì có nguy cơ sẩy thai.
Giảm sưng
Lá móng 10 g, ngải cứu, huyết giác, mỗi vị 12 g và tô mộc 10 g, nghệ 8 g sắc uống.
Điều trị viêm gan
Lá móng 30 g, ích mẫu mộc thông, dành dành, huyền sâm, mỗi vị 15 – 20 g. Sắc uống.
Chữa bệnh nấm da kẽ chân
Lá móng 100 g, rửa sạch, giã nát với ít muối, đắp băng lại. Nên sử dụng vào ban đêm để tránh việc đi lại. Thay đổi thuốc hàng ngày trong tuần đầu tiên. Tuần thứ hai, áp dụng 2 ngày một lần và tuần thứ ba, áp dụng 3 ngày một lần. Để giảm ngứa và bong tróc da, hãy thoa lá lô hội, lá thuốc cháy hoặc dầu nấm.
Lá móng, lá trâm bầu, lá hạch hạc, lá phèn đen, mỗi vị 100 g, giã nát, ngâm vào 100 ml rượu trắng. Dùng tăm bông tẩm thuốc bôi 2 – 3 lần trong ngày.
Lưu ý khi sử dụng La rừng:
Phụ nữ có thai không nên dùng.
Nguồn Tham Khảo:
1. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Viện Dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II, Tr. 130, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Bùi Thị Hồng, Nghiên cứu thành phần Flavonoid của cây Lá móng tay (Lawsonia inermis L.), 2010, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
4. Trần Thị Oanh, Nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Lá móng (Lawsonia inermis L.), 2010, Viện Dược liệu.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.