Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về La rừng: Dược liệu quý cải thiện hệ tiết niệu cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
La rừng hay còn gọi là vông vang, có công dụng: Hạ sốt, nhuận tràng, lợi tiểu, chống co thắt, sát trùng, giảm đau.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: La rừng.
Tên khác: Búp vàng; Hoàng quỳ; Vông vang.
Tên khoa học: Abelmoschus moschatus (L.) Medic.
Đặc điểm tự nhiên
Cây thảo, cao 0,8 – 1m. Thân hình trụ, hóa đá ở gốc, có lông. Lá mọc so le, có cuống dài, hình tim ở gốc, nhọn ở đầu, mép có răng nhỏ, gân hình chân vịt, có lông ở cả hai mặt, phía dưới lá chia thùy hình tam giác nông. ; lá phía trên chia 5 thùy sâu, thùy hình mác, hình ngọn giáo.
Những bông hoa lớn và màu vàng. Quả nang, hình tháp, có lông trắng, không có cuống lá khi trưởng thành, hạt nhỏ và nhiều, hình thận.
Mùa hoa quả: Tháng 5 – 9.
Phân bố, thu hái, chế biến
Chi Abelmoschus Medik. Ở Việt Nam có 5 loài, loài Vông vang, có nguồn gốc từ Ấn Độ sau đó lan rộng khắp vùng nhiệt đới Nam và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây này mọc lẻ tẻ từ vùng núi thấp (thường dưới 1000m) đến trung du và đôi khi cả trên đồng bằng.
Cây Laura Rừng là loại cây ưa sáng, chịu hạn nhẹ và thường được trồng xen kẽ với các loại cây thấp trên vùng đất cao, sườn đồi, đất hoang, ven đường. Quả Laura rừng già hé mở để hạt phát tán, rồi cả cây chết khô. Đặc biệt, một số cây sống trong đất ẩm chỉ bị chết một phần (cành và lá), phần còn lại của thân và chồi sẽ nảy mầm vào mùa xuân năm sau.
Bộ phận sử dụng
Rễ và lá thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô. Hạt được lấy từ quả già phơi khô.
Thành phần hoá học
Hạt chứa tinh dầu cố định màu vàng nhạt, thành phần chủ yếu là tecpen, ete rượu (farnesol), axit (axit linoleic 18,9% axit palmitic 4,20%). Loại tinh dầu này có mùi xạ hương rất mạnh, lưu lại lâu và được dùng làm hương liệu để làm xà phòng.
Hoa chứa flavonoid, myricetin và cannabisline.
Rễ chứa chất nhầy giống như củ nhân sâm chính.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Theo Y học cổ truyền La rừng có:
Vị hơi ngọt nhẹ và mát.
Công dụng: Hạ sốt, nhuận tràng, lợi tiểu, chống co thắt, sát trùng, giảm đau.
-
Lá: Nhuận tràng, lợi tiểu, giải độc, sát trùng.
-
Hạt: Hạ sốt, chống co thắt, kích thích và lợi tiểu, an thần. Tinh dầu thường được sử dụng trong sản xuất tinh chất, nước hoa,… chủ yếu ở miền đông Ấn Độ.
-
Hoa được dùng để chữa bỏng.
-
Rễ cây được dùng để làm giấy hoặc làm tinh bột. Đôi khi nó được sử dụng như một loại thuốc bổ, chữa bệnh bằng thảo dược thay cho nhân sâm chính.
Theo y học hiện đại
Dùng trong công nghiệp để sản xuất tinh dầu. Các khu vực sản xuất chính trên thế giới là miền đông Ấn Độ và quần đảo Medinic. Ở Ấn Độ và Malaysia, nó được sử dụng trong quần áo chống sâu bướm.
Trong y học, hạt La rừng được dùng làm thuốc chống động kinh, chữa di tinh, tiết niệu. Uống 4 đến 6 gam mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc bột. Cũng được sử dụng để điều trị rắn cắn.
Rễ mảnh được sử dụng để làm giấy, hoặc làm tinh bột. Đôi khi nó được sử dụng như một loại thuốc bổ, một phương thuốc giải nhiệt, hơn là nhân sâm chính.
Liều dùng & cách dùng
La rừng có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích sử dụng và từng loại thuốc. Có thể dùng ngoài (giã nát đắp) hoặc thuốc sắc.
Liều lượng:
-
Gốc: 10 – 15g/ngày.
-
Hạt: 10 – 12g/ngày.
-
Lá: 20 – 40 g/ngày.
Bài thuốc kinh nghiệm
Điều trị nước tiểu đục
Lấy một nắm rễ La rừng, gọt bỏ vỏ ngoài, tán nhỏ, xay với 400ml nước còn 100ml, phơi sương qua đêm rồi uống khi bụng đói.
Điều trị sỏi bàng quang và sỏi thận
Lá, rễ và hạt mỗi vị thuốc 40 gam, rễ cỏ tranh và bông mã đề mỗi vị 20 gam. Sắc uống ngày thang.
Trị kiết lỵ, tiểu tiện không thông, đầy bụng
Hạt La rừng, Hoạt thạch, Mộc thông, lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, mỗi lần 8 – 12 gam, nước sắc hành, hoặc thuốc sắc với 4 vị, ngày 3 lần.
Điều trị mụn nhọt và ngăn ngừa mưng mủ
Rễ La rừng, Rễ gai, dùng lượng bằng nhau. Rửa sạch, giã nát và đắp.
Trị rắn cắn
Lá La rừng, Lá dây bông báo, mỗi vị 50g; Hạt hồng bì 20g. Tất cả đều dùng tươi, tán nhuyễn, xoa bóp từ trên xuống dưới đến vết cắn, sau đó bã đắp vào vết thương và băng lại. hai lần một ngày. Nếu dùng các vị thuốc đã phơi khô thì xay và rây thành bột mịn, hòa với một ít nước rồi tán nhỏ.
Lưu ý
Một số lưu ý khi sử dụng La rừng:
- Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ nhỏ không được sử dụng khi chưa được sự cho phép.
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy nhược cơ thể, tiêu chảy, đi tiểu đêm nhiều lần nên thận trọng khi dùng.
Nguồn Tham Khảo:
Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
Đỗ Huy Bích , Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đặng Quang Chung , Đỗ Trung Đàm , Phạm Văn Hiền , Vũ Ngọc Lộ , Phạm Duy Mai , Nguyễn Tập, Phạm Kim Mãn , Đoàn Thị Nhu , Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.