Tên tiếng Việt: Lá tía tô.
Tên gọi khác: Tô diệp, Xích tô, É tía.
Tên khoa học:Perilla frutescens (L.) Britt, Chi Perilla, họ Lamiaceae (họ Hoa môi), bộ Lamiales.
Cây thân thảo, toàn cây có mùi thơm nhẹ. Thân cao thẳng đứng, khoảng 0,5 – 1m, có hình vuông, đường kính khoảng 0,5 – 1,5 cm. Màu thân thường hơi nâu tía hoặc tím, mỗi mặt có các rãnh nhỏ dọc. Hoa không đều, lưỡng tính, mẫu 5, lá bắc có hình trứng, dài hơn hoa, đầu nhọn, màu xanh, có lông dài và sẽ tồn tại đến khi hoa thành quả. Đài có hình chuông, có vòng lông trắng dài, gồm 2 môi, đài tồn tại và phát triển đến khi quả rụng.
Lá đơn, mọc chữ thập, phiến lá rộng, mỏng, có bề mặt nhàu nát, cuộn lại và gãy mặt, lá được dàn phẳng có hình trứng, chóp lá nhọn, gốc lá tròn, dài 4 – 11 cm, rộng 2,5 – 9 cm, mép lá có răng cưa. Hai mặt lá có thể đều màu tía hoặc mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tía, có lông màu trắng xám mọc rải rác trên bề mặt và nhiều vảy dạng điểm. Cuống lá dài 2 – 7 cm, màu tía hoặc xanh đậm. Thể chất giòn xốp. Cành non có đường kính 2 – 5 mm, màu xanh hoặc tía, mặt cắt ngang có phần lõi tủy ở giữa. Mùi thơm, vị hơi cay.
Về đặc điểm vi phẫu, gân lá có các biểu bì trên và dưới gồm một lớp tế bào mỏng, dẹt và nhỏ. Có nhiều lỗ khí chủ yếu ở biểu bì dưới. Lông tiết nằm trong những chỗ lõm sâu của biểu bì. Mô dày nằm ở những chỗ lồi của gân giữa. Mô mềm gồm các tế bào có thành mỏng. Bó libe-gỗ có hình cung ở giữa gân lá, phần gỗ ở phía trên, phần libe ở phía dưới. Phiến lá gồm có mô mềm giậu chiếm 2/3 phiến lá ở phía trên, chứa chất màu vàng và mô mềm khuyết mỏng ở phía dưới.
Phân bố: Mọc hoang hoặc trồng nhiều nơi trong nước ta và các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ. Cây ưa sáng và ẩm, thích hợp trồng trên đất thịt, đất giàu phù sa.
Thu hái: Cây thường được trồng bằng hạt, thường nảy mầm vào mùa mưa ẩm. Mùa hoa thường vào tháng 7 – 9, mùa quả vào tháng 10 – 12. Lá thường được thu hoạch vào mùa hè, khi cành lá mọc sum suê nhất.
Chế biến: Sau khi thu hoạch, tiến hành bỏ hết lá sâu, loại bỏ tạp chất, để riêng lá hoặc nhánh non thu thành vị thuốc Tô diệp, phơi trong bóng râm hoặc sấy với nhiệt độ thấp đến khi khô. Phun nước cho mềm, thái vụn. Tỷ lệ vụn nát đạt chuẩn khi không quá 5%. Có thể xay thành bột, bột thuốc có màu nâu, mùi thơm, vị cay.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát. Độ ẩm không quá 13% đối với dược liệu khô.
Lá hoặc lá có lẫn nhánh non của cây Tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt.).
Hiện có 271 hợp chất hóa thực vật khác nhau đã được phân lập và báo cáo trong hạt, thân và lá tía tô. Dựa trên đặc tính hóa học, các hợp chất hoạt tính này trong tía tô có thể được phân loại thành ưa nước (phenolic acids, flavonoids, anthocyanins) hoặc kỵ nước (hợp chất dễ bay hơi như triterpenes, phytosterols).
Các hợp chất phenolic điển hình bao gồm coumaroyl tartaric acid, ferulic acid, rosmarinic acid. Các hợp chất thuộc nhóm flavonoids gồm apigenin 7-O-glucuronide, apigenin 7-O-caffeoyl glucoside, apigenin 7-O-diglucuronide, catechin, luteolin, luteolin 7-O-glucoside, scutellarein 7-O-glucuronide.
Các hợp chất thuộc nhóm anthocyanins gồm chrysontenin, cyanidin 3-O-caffeoyl glucoside-5-O-glucoside, peonidin 3-O-malonyl glucoside-5-O-p-coumaroyl glucoside, shisonin.
Các hợp chất dầu dễ bay hơi bao gồm 1-(3-Cyclohexen-1-yl)-2,2-dimethyl-1-propanone, 1,10-Decanediol, 1,6-Cyclodecadiene, 1-Cyclohexene-1-methanol, 2,4-Hexadienal, 2-Acetylfuran,…
Các hợp chất triterpen gồm 3-epicorosolic acid, augustic acid, corosolic acid, oleanolic acid, hyptadienic acid, pomolic acid, tormentic acid, ursolic acid,… Hợp chất nhóm phytosterols là oxalic acid.
Tính vị, quy kinh
Tính vị: Vị tân (cay), tính ôn.
Quy kinh: Phế, Tỳ.
Công năng, chủ trị
Công năng: Giải biểu tán hàn, lý khí khoan hung, an thai, lý khí hòa vị.
Chủ trị: Cảm phong hàn, háo suyễn, buồn nôn, nôn khan, đau bụng do ăn cua cá.
Hoạt động chống oxy hóa
Người ta đã báo cáo rằng chiết xuất từ hạt và lá tía tô thể hiện hoạt tính chống oxy hóa phụ thuộc vào nồng độ, dựa trên xét nghiệm gốc tự do 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl-hydrate (DPPH) và 2,2′-azino-bis (ABTS). Rosmarinic acid (RA) và luteolin phân lập từ quả P. frutescens cho thấy khả năng thu dọn DPPH đáng kể với giá trị nồng độ ức chế tối đa một nửa (IC50) lần lượt là 8,61 và 7,50 µM.
Trong số 5 hợp chất phenolic, RA và rosmarinic acid-3-O-glucoside là những chất chống oxy hóa phenolic chiếm ưu thế với hoạt tính mạnh từ tía tô ép lạnh. In vivo, hoạt tính bảo vệ của RA từ lá P. frutescens đã được chứng minh trên tổn thương gan do Lipopolysaccharide (LPS) gây ra ở chuột nhạy cảm với d-GalN do hoạt động nhặt hoặc giảm của superoxide hoặc peroxynitrite thay vì ức chế sản xuất yếu tố hoại tử khối u (TNF)-α.
Có vẻ như hoạt tính chống oxy hóa của tía tô có thể khác nhau giữa các loại gia vị khác nhau. Là một phần của nghiên cứu in vitro trên người, lá tía tô màu tím cho thấy hoạt tính chống oxy hóa cao hơn và ngăn chặn quá trình oxy hóa lipoprotein mật độ thấp (LDL-c) so với lá xanh. Một nghiên cứu năm 2012 tiết lộ rằng 2′,3′-dihydroxy-4′,6′-dimethoxychalcone được tìm thấy trong lá tía tô xanh đã tăng cường sức đề kháng của tế bào đối với tổn thương oxy hóa thông qua kích hoạt con đường phản ứng chống oxy hóa Nrf2.
Hoạt động kháng khuẩn và kháng nấm
Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu từ lá tía tô đối với vi khuẩn gram dương và gram âm đã được nghiên cứu và kết quả cho thấy hiệu quả của loại tinh dầu này trong việc ức chế sự phát triển của vi khuẩn được thử nghiệm. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với Staphylococcus aureus và Escherichia coli là 500 μg/mL và 1250 μg/mL tương ứng. Hợp chất perillaldehyde này cũng đặc biệt có tác dụng chống nấm sợi, với giá trị MIC đối với M. mucedo và P. chrysogenum đã ở nồng độ 62,5 pg/mL.
Hoạt động chống dị ứng
Các nghiên cứu cho thấy chiết xuất nước của P. frutescens có thể ức chế phản ứng dị ứng in vivo và in vitro. Chiết xuất P. frutescens (0,05 đến 1 g/kg) ức chế đáng kể các phản ứng dị ứng toàn thân được kích hoạt bởi IgE kháng DNP ở chuột theo cách phụ thuộc vào liều lượng.
Trong một thí nghiệm năm 2003, chiết xuất nước từ lá tía tô đã ngăn chặn đáng kể phản ứng PCA, sử dụng mô hình phản ứng sốc phản vệ qua da thụ động qua tai (PCA) trên chuột và các tác giả đã kết luận vai trò của rosmarinic acid.
Nghiên cứu năm 1999 cho thấy chiết xuất trong nước nóng của lá tía tô có khả năng ức chế vừa phải sự thoái hóa tế bào mast và các hoạt động của hyaluronidase (IC50 = 0,42 mg/mL) theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Trong nghiên cứu khác vào năm 2004, chiết xuất tía tô giàu rosmarinic acid có thể ức chế một phần tình trạng viêm mũi dị ứng theo mùa ở người thông qua việc ức chế sự xâm nhập của bạch cầu đa nhân (PMNL) trong niêm mạc mũi.
Hoạt động chống trầm cảm
Các thành phần dạng phenolic của lá tía tô, chẳng hạn như apigenin, ở liều chích trong màng bụng chuột lần lượt là 12,5 và 25 mg/kg, rosmarinic acid (2 mg/kg) và caffeic acid (4 mg/kg) có tác dụng ức chế sự bất thường về cảm xúc do căng thẳng tạo ra, có thể được điều hòa bởi cơ chế dopaminergic trong não chuột.
Tinh dầu và perillaldehyde từ lá tía tô cũng được phát hiện có đặc tính chống trầm cảm ở chuột bị trầm cảm do CUMS gây ra. Trong một nghiên cứu khác, việc tiêu thụ perillaldehyde hàng ngày (20 mg/kg, uống) đã chứng minh tác dụng giống thuốc chống trầm cảm đáng kể ở chuột bị trầm cảm do LPS và các tác giả đã kết luận rằng có lợi ích tiềm tàng trong chứng trầm cảm liên quan đến viêm.
Hoạt động chống viêm
Luteolin đã được phân lập từ chiết xuất ethanol lá tía tô và được chứng minh là có tác dụng có lợi đối với các bệnh viêm thần kinh theo cách phụ thuộc vào liều (IC50 = 6,9 μM) thông qua việc ngăn chặn sự biểu hiện của enzyme tổng hợp oxit cảm ứng (iNOS) trong vi mô BV-2 tế bào.
Chiết xuất ethanol của lá tía tô đã được xác định là có hoạt tính chống viêm đáng kể trong các đại thực bào chuột Raw 264.7 do LPS gây ra thông qua việc ức chế sự biểu hiện của các cytokine gây viêm, ức chế hoạt hóa protein kinase được hoạt hóa bằng mitogen (MAPK) và yếu tố hạt nhân kappa (NF-κB) để đáp ứng với LPS.
Lipophilic triterpene acids từ chiết xuất ethanol của lá tía tô tím và xanh đã được chứng minh là có hoạt tính chống viêm đáng chú ý đối với tình trạng viêm do 12-O-tetradecanoylphorbol-13-acetate (TPA) gây ra ở chuột (ID50 : 0,09 – 0,3 mg mỗi bên tai), và về hoạt hóa kháng nguyên sớm của virus Epstein-Barr (EBV-EA) (ức chế 91 – 93% ở tỷ lệ 1 × 103 mol/TPA).
Hoạt động chống khối u
Một số nghiên cứu in vivo và in vitro đã báo cáo hoạt động chống ung thư tiềm tàng của tía tô. Tormentic acid, một lipophilic triterpene acid từ chiết xuất ethanol của lá tía tô màu đỏ và màu xanh, đã ngăn chặn đáng kể quá trình gây ung thư trong mô hình da chuột hai giai đoạn in vivo. Tương tự, trong mô hình gây ung thư in vivo, việc sử dụng tại chỗ phần có nguồn gốc từ tía tô (2,0 mg/chuột) đã làm giảm đáng kể khả năng tạo khối u do 7,12-dimethylbenz(a)anthracene (DMBA) khởi xướng và thúc đẩy khối u TPA. Điều này có lẽ dựa trên hai tác dụng độc lập: Ức chế tổn thương DNA oxy hóa và ức chế phân tử bám dính, chemokine và tổng hợp eicosanoid.
Lin và cộng sự (2007) đã đánh giá tác dụng ức chế của lá tía tô và họ phát hiện ra rằng nó gây ra các gen liên quan đến apoptosis một cách hiệu quả và có thể ức chế sự tăng sinh tế bào trong tế bào HepG2 của ung thư gan ở người. Họ cũng quan sát thấy tác dụng ức chế của lá tía tô cao hơn nhiều so với cùng liều lượng hợp chất rosmarinic acid và luteolin có bán trên thị trường.
Ngày dùng từ 5 g đến 9 g dược liệu khô, dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác. Nếu dùng tươi, sử dụng lượng thích hợp.
Bài thuốc giải cảm phong hàn
Cảm mạo phong hàn sốt kèm sợ lạnh, đau đầu, ngực đầy tức dùng bài Hương tô tán gồm lá Tía tô 8 g, Trần bì 6 g, Hương phụ 8 g, Cam thảo 4 g, Sinh khương 2 lát. Sắc nước uống, có thể xông lúc thuốc đang nóng để tận dụng tác dụng làm ra mồ hôi tốt.
Bài thuốc kiện Vị cầm nôn
Đối với tình trạng nôn ọe, ăn không tiêu, đầy bụng dạng hư hàn thì sử dụng nước sắc lá Tía tô uống kèm với viên Hương sa lục quân 6 – 8 g có tác dụng cầm nôn, hết đầy bụng. Trường hợp nôn ọe, thai nghén dùng nước sắc Tô ngạnh uống tốt.
Bài thuốc giải độc cua cá
Giã lá Tía tô hòa nước vào, sau đó vắt nước uống hoặc lá Tía tô khô 10 g sắc uống lúc nóng. Hoặc sử dụng bài thuốc Tử tô giải độc thang gồm lá Tía tô 10 g, Sinh khương 8 g, nước sắc sinh Cam thảo 600 ml. Sắc thang thuốc trên còn 200 ml chia 3 lần trong ngày, uống nóng.
Bài thuốc chữa sưng đau vú
Lá Tía tô 10 g sắc nước uống còn bã lấy đắp vú.
Bài thuốc chữa chàm lở vùng bộ phận sinh dục nam
Dùng nước sắc lá Tía tô còn ấm nóng rửa ngoài giúp giảm tình trạng chàm lở vùng bìu.
Bài thuốc chữa mẩn ngứa, làm đẹp da
Vò nát lá Tía tô vào nước tắm, bã có thể đắp vào vùng da bị ngứa.
Bài thuốc chữa đau bụng, đầy chướng
Giã lá Tía tô với một bát nước, hòa một chút muối cho uống một lần.
Người bệnh có ho khan, ho ra máu, người thuộc thể trạng âm hư sinh nhiệt hoặc có hội chứng bệnh này, hoặc nội nhiệt do nhiều nguyên nhân, mồ hôi ra nhiều và không phải ngoại cảm phong hàn thì không nên dùng.
Nguồn Tham Khảo:
- Ahmed HM. Ethnomedicinal, Phytochemical and Pharmacological Investigations of Perilla frutescens (L.) Britt. Molecules. 2018;24(1):102. doi:10.3390/molecules24010102
- Kim YR, Nam B, Han AR, Kim JB, Jin CH. Isoegomaketone from Perilla frutescens (L.) Britt Stimulates MAPK/ERK Pathway in Human Keratinocyte to Promote Skin Wound Healing. Evid Based Complement Alternat Med. 2021;2021:6642606. doi:10.1155/2021/6642606
- Chen F, Wu S, Li D, Dong J, Huang X. Leaf Extract of Perilla frutescens (L.) Britt Promotes Adipocyte Browning via the p38 MAPK Pathway and PI3K-AKT Pathway. Nutrients. 2023;15(6):1487. doi:10.3390/nu15061487
- Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- Bộ Y tế (2020). Dược điển Việt Nam IV.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.