Tên Tiếng Việt: Lá trầu không.
Tên khác: Lá trầu cay, Lá trầu lương, Lá thổ lâu đằng.
Tên khoa học: Piper betle L., họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Trầu không là một cây mọc leo với thân nhẵn. Cành của cây có hình dạng trụ, nhẵn và có khía dọc, và thường có bén rễ ở những mấu. Lá của trầu không mọc đơn lẻ, có cuống kéo dài, có chiều dài từ 1,5 đến 3,5cm. Phiến lá có hình trái xoan, dài khoảng 10 đến 13cm và rộng từ 4,5 đến 9cm. Đầu lá của lá trầu không có hình tim (đối với những lá ở phần gốc), và các lá có hai mặt nhẵn. Mặt trên của lá có bề mặt sẫm bóng, trong khi mặt dưới có gân lá rõ nét.
Cụm hoa của trầu không mọc thẳng đứng từ kẻ lá và có chiều dài ngắn. Lá bắc của hoa có hình tròn hoặc hình trái xoan. Hoa đực của cây có cuống dài và có lông, với nhị có chiều dài ngắn. Hoa cái có chiều dài khoảng 5cm, và cuống của hoa cũng được phủ bởi lớp lông dày. Quả trầu không là một quả mọng, có hình tròn và có lông ở phần đỉnh, không có vòi sót lại. Toàn bộ cây trầu không có một hương thơm từ tinh dầu và có một vị cay.
Trầu không phải là loại cây thích ứng với môi trường ẩm ướt, mà thích ánh sáng và có thể chịu được ánh sáng yếu. Cây phát triển tốt trong mùa mưa ẩm, với nhiệt độ trung bình từ 22 đến 26 độ Celsius, và lượng mưa từ 2000 đến 3500mm mỗi năm. Trầu không thích đất giàu chất hữu cơ và có thành phần sét cao, và thích đất có độ pH từ 6 đến 7.
Trầu không là loại cây leo, nên khi trồng cần có giá thể như thân cây gỗ, cây cau hoặc tường nhà, hoặc có giàn đỡ để cây leo bám. Cây trầu không thường cần mất từ 3 đến 4 năm trước khi cho hoa và quả. Hiện chưa có quan sát về việc trầu không mọc từ hạt, nhưng trầu không có khả năng tái sinh dinh dưỡng rất mạnh mẽ.
Phân bố: Hiện nay, trầu không được trồng ở khắp nơi tại Việt Nam, trừ vùng núi cao có khí hậu lạnh, trên độ cao 1500m. Cây trầu không thường được trồng trong vườn nhà, trang trại (ở miền Nam) và thậm chí trên các cánh đồng. Việc trồng trầu không tại Việt Nam cũng như ở các nước châu Á khác thường liên quan mật thiết đến tục ăn trầu của người dân.
Thu hái: Lá trầu không có thể thu hoạch quanh năm.
Chế biến: Lá trầu không thích hợp để sử dụng trực tiếp hoặc để làm khô và nghiền thành bột để sử dụng.
Lá trầu không được sử dụng làm thuốc hoặc ăn với cau.
Lá trầu không tươi chứa nước 85,4%, protein 3,1%, chất béo 0,8%, carbohydrate 6,1%, chất xơ 2,3%, chất vô cơ 2,3%, canxi 230mg, phospho 40mg, sắt 7mg, sắt ion hóa 3,5mg, caroten 9600 đơn vị quốc tế, thiamin 70μg, riboflavin 30μg, acid nicotinic 0,7mg, vitamin C 5mg/100g, 3 – 4μg/100g iod.
Thành phần hóa học quan trọng trong lá là đường và tinh dầu. Đường khử (glucose) chiếm 1,4 – 3,2%, đường không khử (sucrose) chiếm 0,6 – 2,5%, đường toàn phần 2,4 – 5,6%, tinh bột 1,0 – 1,2%, tinh dầu 0,8 – 1,8%, tanin 1,0 – 1,3%.
Nhiều vitamin nhóm B (chủ yếu là acid nicotinic), acid ascorbic (vitamin C) và caroten. Các acid amin, trong đó asparagin có nhiều, lysin và prolin ở mức độ vừa phải, histidin và arginine chỉ có vết.
Tinh dầu lá trồng không chiếm hàm lượng 0,7 – 2,6%. Đó là một chất lỏng màu vàng sáng đến màu đen. Theo thống kê từ nhiều nghiên cứu, thành phần tinh dầu gồm eugenol 26,8 – 42,5%, carvacrol 2,2 – 5,6%, chavicol 5,1 – 16,7%, alylcatechol 2,7 – 6,2%, chavibetol 0 – 9,6%, cineol 2,4 – 4,8%, estragol 0 – 2,5%, caryophylen 3 – 11,3%, cadinen 2,4 – 9,1%, sesquiterpen chưa xác định 4,5 – 6,8%.
Tính vị, quy kinh
Lá trầu không có vị cay nồng, tính ấm, mùi thơm hắc.
Công năng
Lá trầu không có tác dụng trừ phong, sát trùng, tiêu viêm, kháng khuẩn.
Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
Nhiều nghiên cứu chứng minh cao lá và tinh dầu trầu không có hoạt tính ức chế in vitro các chủng vi khuẩn: Tụ cầu vàng, phế cầu, Staphylococcus albus, B. anthracis, Bacillus subtilis, liên cầu tan máu, Salmonella typhi, Escherichia coli, phẩy khuẩn tả, Shigella flexneri, Proteus vulgaris, Sh. shigae, Sarcina lutea và Erwinia carotovora, các chủng nấm: Candida albicans, Aspergillus niger, C. stellatoides, A. flavus, Curvularia lunata, A. oryzae, Fusarium oxysporum và Rhizopus cans.
Làm lành vết thương
Cao nước từ lá trầu không được chế thành thuốc mỡ có tác dụng làm lành vết thương nhanh chóng ở thỏ, bằng cách kích thích quá trình co bóp và biểu mô hóa của vết thương mà ít ảnh hưởng đến quá trình tạo mô sẹo. Mỡ trầu không chứa 1% cao trầu không đã được sử dụng trên 18 bệnh nhân bị bỏng vôi từ độ bỏng cấp độ hai đến cấp độ ba. Kết quả cho thấy, sau 10 – 15 ngày, có 7 bệnh nhân bỏng hồi phục hoàn toàn, sau 25 – 38 ngày có 7 bệnh nhân bỏng hồi phục hoàn toàn và sau 54 – 124 ngày có 4 bệnh nhân bỏng hồi phục hoàn toàn. Mỡ trầu không 1% có tác dụng tốt trong việc điều trị bỏng độ hai nông và sâu và có tác dụng hạn chế đối với bỏng độ ba.
Tác giả Chế Thị Cẩm Hà và cộng sự đã chứng minh dịch chiết từ Lá trầu không giúp tăng sinh nguyên bào sợi, làm giảm mức độ biểu hiện của IL-33 từ đó làm giảm căng thẳng tế bào và thúc đẩy quá trình chữa lành vết trầy xước.
Tác dụng chống oxy hóa
Tinh dầu trầu không gây kích ứng trên da và niêm mạc, và không gây phản ứng viêm khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Lá trầu không có tác dụng chống oxy hóa. Khi lá trầu không được đun nóng với dầu, mỡ, bơ, nó không ngăn chặn quá trình oxy hóa. Tác dụng này được đạt được nhờ vào sự hiện diện của phenol, đặc biệt là hydroxychavicol có trong lá trầu không.
Alam và cộng sự năm 2023 tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các đặc tính chống oxy hóa và khử sắc tố in vitro và in vivo của chiết xuất lá trầu không. Lá trầu không có nhiều caryophyllene, eugenol, O – eugenol, 3 – Allyl – 6 – methoxyphenyl axetat và chavicol. Từ các thử nghiệm in vitro và in vivo thấy rằng lá trầu không làm giảm sự hình thành melanin, ngăn chặn sự tổng hợp cAMP, chống melanogen đáng kể thông qua cơ chế cảm ứng autophagy, giảm đáng kể lượng peroxide hóa lipid đồng thời tăng hoạt động của một số enzyme chống oxy hóa in vivo, chẳng hạn như catalase, glutathione, superoxide effutase và thioredoxin. Do đó, lá trầu không có thể được sử dụng trong các công thức bôi ngoài da như một chất làm trắng da hiệu quả.
Chống thấp khớp
Lá trầu không từ lâu đã được sử dụng ở các nước châu Á làm thuốc giảm đau và một số bệnh về chuyển hóa. Nghiên cứu hiện tại xác nhận sự hiện diện của các ancaloit, tannin, terpenoid, saponin, steroid, flavonoid và phenol. Lá trầu không giúp phục hồi sau tổn thương khớp ở mô hình chuột in vivo. Murugesan và cộng sự chứng minh rằng lá trầu không có thể là nguồn phương pháp điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.
Chống ung thư
Vinusri và cộng sự tiến hành nghiên cứu đánh giá khả năng chống ung thư của Hydroxychavicol từ lá trầu không năm 2022 cho kết quả thấy được Hydroxychavicol có sự tương tác với các dòng tế bào ung thư xương.
Thường thì lá trầu không được sử dụng với liều lượng 8 – 10g mỗi ngày. Thay vào đó, lá trầu không thường được sử dụng dưới dạng thuốc sắc. Thay vào đó, lá trầu không thường được giã nát và đắp lên da hoặc ngâm lá trong nước để sử dụng như một chất rửa.
Chữa cảm mạo
Sử dụng lá trầu không để đánh gió và xát trên xương sống từ trên xuống dưới.
Chữa vết thương
Lá trầu không, lá cỏ răng cưa, lá thanh táo, lượng bằng nhau, giã nát đắp lên vết thương. Hoặc lá trầu không tươi 40g rửa sạch, đun cùng với 2 lít nước sôi trong 15 – 20 phút. Sau đó để nguội, gạn lấy nước trong, cho thêm 8g phèn phi vào đánh tan rồi rửa lên vết thương.
Chữa bỏng
Lá trầu không được phơi khô, tán bột hoặc chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt để tạo thành cao đặc. Thay vào đó, nó có thể được pha chế với vaseline để tạo thành một loại thuốc mỡ 1% dùng để bôi hàng ngày.
Chữa mụn nhọt
Lá trầu không, hoa dâm bụt, lá thồm lồm, lượng bằng nhau giã nát đắp.
Chữa đái nhắt
Lá trầu không 10g, rễ cau 10g. Sắc uống ngày một thang trong vài ngày đến khi khỏi.
Chữa viêm chân răng có mủ
Lá trầu không nấu cao bôi.
Chữa sai khớp, bong gân
Lá trầu không 12g, lá cúc tần 12g, nghệ già 20g, lá xạ can 12g. Giã nát rồi trộn với một ít giấm, bọc gạc đắp lên chỗ sưng đau, 2 – 3 ngày thay băng một lần.
Chữa vết thương, bỏng
Lá trầu không tươi 30g, tỏi tươi 30g, hành tươi 30g,, lá ớt tươi 200g, mật heo 1 lít. Hành tỏi bỏ vỏ, lá ớt giã nhỏ, cùng với lá trầu không và nửa lít nước nấu kỹ, lọc 2 – 3 lần, cô đặc còn khoảng 300ml. Cho vào 1kg đường đun thành cao lỏng rồi cho mật heo vào canh kỹ, đựng vào lọ kín. Mỗi ngày bôi 1 lần.
Trị đau nhức, cảm cúm
Lấy khoảng 5 lá trầu không và nhúng chúng vào rượu để sử dụng trong việc đánh cảm giảm đau nhức xương khớp và nhẹ đầu, giảm các triệu chứng của cảm cúm.
Chữa nước ăn chân
Lá trầu không 8g, lá ráy 50g, tất cả thái nhỏ đổ ngập nước, đun sôi sau đó để nguội rồi ngâm chân. Hoặc dùng lá trầu không đun sôi để nguội ngâm chân cũng rất hiệu nghiệm.
Chữa chứng ngứa, viêm nhiễm vùng kín
Lấy một nắm lá trầu không và vò nát chúng, sau đó thêm một ít muối. Tiếp theo, đun sôi lá trầu không với nước và ngồi xông hơi vùng kín. Sau đó, lấy nước từ lá trầu không để nguội và sử dụng nó để rửa bên ngoài, giúp chống viêm và giảm ngứa một cách hiệu quả.
Thông tia sữa
Sau khi sinh, phụ nữ có thể sử dụng lá trầu không để hơ nóng và áp lên bầu vú, giúp sữa xuống nhanh và giảm đau nhức. Một cách khác là lấy lá trầu không và tẩm chút dầu gió, sau đó áp lên bầu vú. Phương pháp này sẽ kích thích sữa chảy nhanh hơn và cải thiện tuần hoàn dòng sữa.
Điều trị hôi nách
Giã nát lá lá trầu không để lấy nước cốt. Đồng thời, đun hạt cau để lấy nước, sau đó pha thêm nước vôi và sử dụng hỗn hợp này để lau vùng nách. Thực hiện quy trình này 2-3 lần mỗi tuần và bạn sẽ thấy hiệu quả tốt nhất.
Khi sử dụng phương pháp chữa bệnh từ lá trầu không, cần lưu ý những điều sau:
Trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp chữa bệnh từ lá trầu không, nên tham vấn bác sĩ chuyên khoa để tránh những rủi ro không đáng có. Bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên và hướng dẫn phù hợp dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Hạn chế phụ thuộc vào các phương pháp chữa bệnh dân gian. Dù lá trầu không có một số tác dụng điều trị, việc phối hợp với các biện pháp điều trị chuyên sâu được bác sĩ chỉ định sẽ giúp bệnh tình có tiến triển tốt hơn và đảm bảo an toàn.
Nguồn Tham Khảo:
- Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- Viện dược liệu. Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
- Piper betle (L): Recent Review of Antibacterial and Antifungal Properties, Safety Profiles, and Commercial Applications: //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8073370/
- Antioxidant Potential-Rich Betel Leaves (Piper betle L.) Exert Depigmenting Action by Triggering Autophagy and Downregulating MITF/Tyrosinase In Vitro and In Vivo: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/36829933/
- Evaluation of anti rheumatic activity of Piper betle L. (Betelvine) extract using in silico, in vitro and in vivo approaches: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32891004/
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.