Tên Tiếng Việt: Lá tre.
Tên khoa học: Bambusa bambos (L.), họ Lúa (Poaceae).
Lá tre, còn được gọi là Trúc diệp, là lá của cây tre gai hoặc tre nhà, có tên khoa học là Bambusa arundinacea Retz. Hay còn được biết đến với tên đồng nghĩa Bambusa arundo Kl. ex Nees.
Cây tre thường có kích thước lớn, mọc thành bụi dày, cao khoảng 10 – 15m, và có thể cao hơn. Cây có gai trên thân. Chồi non (măng) có hình dạng nón và được phủ bởi các vòng mo cứng, hình tam giác. Bề mặt ngoài của chồi có gân dọc và lớp lông cứng màu nâu đen. Đầu của chồi được xẻ thành các tua ngắn. Thân của cây tre thẳng, có gióng rỗng và dài, vách thân dày. Các đốt ở phía gốc thường có rễ khí sinh. Cây có cành mảnh, dài và phân nhiều cành phụ.
Lá của cây tre mọc rời rạc, có cuống rất ngắn. Chúng có hình dạng mác dài, có chiều dài từ 8 – 15cm và chiều rộng từ 1 – 2cm. Gốc của lá tròn, đầu lá thuôn nhọn. Lá có gân song song, mặt trên lá nhẵn mịn, trong khi mặt dưới lá có lớp lông nhám. Cả hai mặt của lá có cùng màu sắc.
Cụm hoa của cây tre là những bông hoa nhỏ được tập trung thành nhiều hoa. Hoa có hình dạng trứng, mày hoa ở phía ngoài ngắn hơn so với mày hoa ở phía trong. Bao hoa có 2 – 3 vảy và nhị hoa đế có 6 nhị dài thò ra ngoài. Quả của cây tre có hình dạng thuôn.
Tre là cây có thân ngầm mọc thành cụm. Từ các thân ngầm có tuổi 1, cây sẽ phát triển 1 – 2 chồi mới, được gọi là măng. Sau 4 – 5 tháng, măng sẽ phát triển thành cây tre trưởng thành, và khi đạt 1 năm tuổi, thân ngầm sẽ cho ra thế hệ chồi mới tiếp theo. Tuy nhiên, không phải tất cả các chồi đều trở thành măng, và thậm chí một số chồi có thành măng cũng không phát triển đầy đủ. Do thân ngầm của tre ngắn, các thế hệ chồi mọc gần nhau, tạo thành bụi tre ngày càng lớn. Thân ngầm của tre có tính hướng trong và hướng ngoài khi mọc thành bụi.
Tre hiếm khi ra hoa, đây là một hiện tượng khá hiếm. Thường thì cây tre phải trưởng thành hơn 30 năm mới có thể ra hoa. Thông thường chỉ có một số cây tre ra hoa, và trong giai đoạn này, cây có thể rụng lá và các lá còn lại trên ngọn sẽ nhỏ lại và chuyển sang màu xanh lá mạ hoặc hơi vàng. Hầu hết các cây sau khi ra hoa đều tàn lụi và chết.
Phân bố: Cây tre có thể có nguồn gốc ở Ấn Độ, và hiện nay được trồng nhiều ở một số nước Đông Nam Á và phía Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, tre là một loại cây trồng phổ biến trên khắp các vùng đồng bằng, trung du và núi thấp. Loài cây này ưa khí hậu nóng và ẩm, phù hợp với vùng nhiệt đới có nhiệt độ trung bình từ 22 – 26°C. Nhiệt độ tối thiểu và tối đa dao động từ khoảng 5°C đến 38°C. Tre có khả năng sinh sống trên nhiều loại đất, tuy nhiên, đất có cơ giới nhẹ, độ ẩm cao và thoát nước tốt là loại đất tốt nhất cho sự phát triển của nó. Tre không chịu được ngập úng lâu dài, đặc biệt là trong giai đoạn măng phát triển mạnh.
Chế biến: Thường thì lá tre sau khi thu hoạch được sử dụng tươi, và hiếm khi được phơi khô.
Lá tre là một phần của cây tre, và khi các phiến lá chưa mở hoàn toàn, chúng được gọi là trúc diệp.
Lá tre chứa choline, betaine, men urease, men proteslitic, diastatic và emulsin, trong đó không có HCN và acid benzoic. Ngoài ra, lá tre cũng được sử dụng như một nguồn nguyên liệu để chiết xuất chlorophyll, còn được gọi là Diệp lục.
Các nghiên cứu trung bình cho thấy mô lá tre chứa khoảng 12,92% protein và có hàm lượng proline tương đối cao, đạt 7,98%. Lá tre cũng chứa hàm lượng tương đối cao các nguyên tố khoáng với kali (12,17mg/g) và canxi (5,37mg/g), cùng với nồng độ cao của các nguyên tố vi khoáng như mangan (388,76μg/g) và sắt (123,19μg/g). Tuy nhiên, lá tre có hàm lượng bo (7,8μg/g) và kẽm (28,56μg/g) thấp.
Tính vị, quy kinh
Lá tre có vị ngọt nhạt, hơi cay, tính hàn; Quy vào kinh tâm và phế.
Công năng, chủ trị
Lá tre có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu giảm sốt, giải độc, hay được dùng trong các trường hợp mụn nhọt viêm tấy mưng mủ và sốt nóng trong các dịch sốt huyết.
Trong các thử nghiệm trên chuột nhắt trắng, lá tre đã được chứng minh có tác dụng an thần khi được cho uống nước sắc. Ngoài ra, lá tre cũng có tác dụng lợi tiểu nhẹ trên chuột cống trắng khi được cho uống nước sắc và cao cồn từ lá tre cũng đã được chứng minh là gây hạ đường máu trên thỏ. Nước giải khát gồm 6 vị (Lá tre, Thảo quyết minh, Cam thảo, Rau má, Thổ phục linh, Kim ngân) được thử nghiệm cho công nhân lao động với cường độ vận động cao vào mùa hè uống thấy có tác dụng làm giảm nhu cầu nước uống vào, nhưng mồ hôi lại ra nhiều hơn.
Làm lành da bị tổn thương
Trần Chí Thành và nhóm nghiên cứu đã phát triển công nghệ cố định hoạt chất từ lá tre trong dầu thẩm thấu nhanh qua da. Họ áp dụng công nghệ này để sản xuất gel trị viêm da. Kết quả thử nghiệm cho thấy gel này giúp lành da nhanh chóng sau 3 ngày cho bệnh nhân dị ứng corticoid và sau 10 ngày cho da bị bong tróc. Thử nghiệm trên tay viêm da của nhân viên y tế ở Bệnh viện Cần Giờ, TPHCM cũng không gây bí hay ngứa, mang lại cảm giác thoải mái. Dịch chiết từ lá tre kết hợp với công nghệ sản xuất giúp sản phẩm thẩm thấu vào da một cách nhanh chóng và không gây ngứa.
Tác dụng lên hệ nội tiết
Jawaid và cộng sự năm 2015 tiến hành nghiên cứu hoạt động estrogen của chiết xuất hydroalcoholic của Lá tre trên chuột Wistar cái đã cắt bỏ buồng trứng trong 7 ngày. Chuột được điều trị bằng chiết xuất Lá tre với liều 400 mg/kg khối lượng cơ thể cho thấy các tế bào biểu mô âm đạo bị sừng hóa, đây là dấu hiệu cho thấy sự hiện diện của estrogen và cũng cho thấy độ mở âm đạo 100%, gia tăng đáng kể về trọng lượng ướt của tử cung.
Nghiên cứu của Sriraman và cộng sự năm 2015 cũng cho thấy dịch chiết của Lá tre chứa β-sitosterol và stirysterol có thể tác dụng estrogen và có thể được sử dụng như một giải pháp thay thế an toàn cho liệu pháp hormon thay thế.
Tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống ung thư
Nghiên cứu của N. Jayarambabu và cộng sự năm 2023 nhằm đánh giá khả năng kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống ung thư của dịch chiết Lá tre được tổng hợp sinh học thành các hạt nano bạc. Các tác giả kết luận rằng Lá tre có hoạt động kháng khuẩn mạnh mẽ chống lại mầm bệnh vi khuẩn (B. Subtilis, S. Epidermis, P. aeruginosa, E.coli và S. Shigella boydii), giảm các gốc tự do, tạo ra chất chống ung thư phụ thuộc vào liều lượng chống lại các dòng tế bào ung thư vú MCF-7.
Liều lượng lá tre mỗi ngày sử dụng thường là từ 6 – 10g khi sử dụng dạng lá khô, và từ 30 – 60g khi sử dụng dạng lá tươi. Lá tre có thể được sử dụng bằng cách nấu, sắc, hoặc hãm.
Chữa cảm sốt
Bài 1: Lá tre 30g, mạch môn 8g, thạch cao 12g, gạo tẻ 7g, nhân sâm 2g, bán hạ 4g, cam thảo 2g. Sắc uống. Chữa cảm sốt, miệng khô khát.
Bài 2: Lá tre 16g, kim ngân hoa 16g, cam thảo đất 12g, kinh giới 8g, bạc hà 8g; hoặc lá tre 20g, bạc hà 40g, kinh giới 20g, tía tô 20g, cối xay 20g. Sắc uống. Chữa cảm cúm sốt cao.
Chữa cảm sốt, khát nước, ra nhiều mồ hôi, ho, suyễn, thổ huyết, trẻ con kinh phong
Ngày dùng 20g Lá tre dưới dạng nước sắc. Nếu sốt cao, dùng trúc diệp với bột thạch cao nung 12g.
Xông lá tre giải cảm
Lá tre, lá bưởi, lá cúc tần, lá sả, mỗi thứ một nắm cho tất cả vào nồi nước đang sôi, chờ sôi lại, đem xông cho ra mồ hôi, sau xông lau khô người và nằm nghỉ nơi kín gió. Nếu rửa sạch lá, bạn có thể uống được cả nước, uống khi còn nóng thì càng tốt. Dùng cho người sốt, cảm lạnh, đau đầu, không ra mồ hôi.
Nếu cảm nắng da nóng, ra mồ hôi nhiều, khát nước, lấy lá tre 20g, hương nhu tía 15g, rau má tươi 15g, cỏ nhọ nồi tươi 15g, lá sắn dây tươi 10g, sắc uống.
Trị đau họng
Lá tre non 8g, lá dưa chuột 8g, giã nát, ngâm vào nước một lúc, lọc lấy nước trong mà ngậm, uống.
Chữa co giật trẻ em
Lá tre 16g, mạch môn 12g, sinh địa 12g, lá vông 12g, câu đằng 12g, chi tử 10g, bạch cương tằm 8g, bạc hà 8g. Sắc uống.
Chữa sởi thời kỳ đang mọc
Lá tre 20g, kim ngân hoa 16g, sài đất 16g, mạch môn 12g, cát căn 12g, sa sâm 12g, cam thảo đất 12g. Sắc uống.
Chữa thủy đậu
Lá tre 8g, liên kiều 8g, đạm đậu xị 4g, cát cánh 4g, bạc hà 3g, cam thảo 3g, chi tử 3g, hành tăm 2 củ. Sắc uống.
Chữa loét miệng
Lá tre 16g, thạch cao 20g, cam thảo nam 16g, sinh địa 16g, chút chít 12g, ngọc trúc 12g, huyền sâm 12g, mộc thông 8g. Sắc uống.
Chữa viêm phế quản cấp tính
Lá tre 12g, tạng bạch bì 12g, thạch cao 16g, mạch môn 12g, thiên môn 12g, sa sâm 12g, sa sâm 12g, lá hẹ 8g. Sắc mỗi ngày một thang uống.
Chữa viêm màng phổi do lao
Lá tre 10g, thường truật 10g, phục linh 12g, đào nhân 8g, hồng hoa 8g, cam thảo 6g, cam toại 4g, nguyên hoa 4g, đại kích 4g, đại táo 10 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang. Cần theo dõi mạch và huyết áp người bệnh vì bài thuốc gây tiêu chảy nhiều.
Chữa viêm cầu thận cấp tính
Lá tre 16g, bạch mao căn 20g, bồ công anh 20g, sinh địa 12g, hoàng bá 12g, mộc thông 12g, hoàng cầm 12g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Chữa viêm bàng quang cấp tính
Lá tre 16g, mộc thông 12g, sinh địa 12g, cam thảo 6g, hoàng cầm 12g, đăng tâm thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa đái ra dưỡng chấp
Lá tre 20g, mía dò 20g, kim tiền thảo 20g, tỳ giải 16g, giá đỗ xanh 16g, ý dĩ 12g, hoạt thạch 10g. Sắc uống.
Cơ thể suy nhược sau ốm dậy
Lá tre bánh tẻ 20g đối với trẻ em hoặc 60g đối với người lớn, sắc uống ngày 3 lần sáng, trưa, tối.
Bị vấp ngã, vết thương sưng tím
Lá tre tươi 100g, sắc đặc và pha thêm một chén rượu. Uống mỗi ngày cho đến khi hết.
Chảy máu chân răng (tạng nhiệt)
Lá tre sắc đặc, ngậm trong miệng cho ngấm vào chân răng; kèm theo uống thuốc: lá tre 20g, bạc hà 10g, cỏ nhọ nồi 15g, sắc uống.
Ngày nay với sự phát triển của thuốc Tây và sự phát triển công nghiệp, hạ tầng ứng dụng của Lá tre trong đời sống đã không còn nhiều. Tuy nhiên, để sử dụng các sản phẩm từ tre một cách hợp lý và chính xác, bạn nên tìm đến sự tư vấn từ các bác sĩ hoặc chuyên gia. Họ sẽ cung cấp thông tin và hướng dẫn chi tiết về việc sử dụng nguồn dược liệu và thực phẩm từ tre, đảm bảo an toàn và tận dụng đúng giá trị của chúng cho sức khỏe và dinh dưỡng.
Nguồn Tham Khảo:
- Viện dược liệu. Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
- Các bài thuốc từ lá tre: //suckhoedoisong.vn/cac-bai-thuoc-tu-la-tre-169160876.htm
- Estrogenic activity of a hydro-alcoholic extract of Bambusa arundinaceae leaves on female wistar rats: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/25709965/
- Identification of beta-sitosterol and stigmasterol in Bambusa bambos (L.) Voss leaf extract using HPLC and its estrogenic effect in vitro: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/26246431/
- Typification of Bambusa bambos (L.) Voss (Gramineae: Bambusoideae): //www.jstor.org/stable/4110298
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.