Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Liên tu: Chữa mất ngủ hiệu quả cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Hạt sen là phần tua của sen, gạo vo sạch, phơi khô. Nó được biết đến với công dụng chữa bệnh băng huyết, băng huyết và di mộng tinh.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Nhị sen.
Tên khác: Nhị sen; tua sen.
Tên khoa học: Stamen Nelumbinis.
Đặc điểm tự nhiên
Việt Nam là nước sản xuất sen lớn, cung cấp hàng trăm đến 1.000 tấn hạt sen mỗi năm cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Hoa sen là cây thảo, sống ở nước, thân to, cứng cáp, cao hơn 1m. Thân rễ to và mọc trong đất, mọc rễ ở các đốt, từ đó thân và lá phát triển.
Các lá hình tròn và nhô lên khỏi mặt nước. Hoa lớn, đơn độc, mọc trên thân dẹt phủ đầy gai nhọn. Cánh hoa nhiều, cánh hoa bên ngoài to, khum theo rãnh. Cánh hoa giữa và trong hẹp lại, chuyển tiếp giữa cánh hoa và nhị hoa.
Hoa sen có nhiều nhị, màu vàng, chỉ có nhị, có phần phụ màu trắng thơm (củ sen). Bộ nhụy gồm nhiều lá noãn độc lập nằm trên đế hoa hình nón ngược (gương sen). Bao phấn dài 1,2 – 1,5cm, màu nâu vàng nhạt, có 2 ô, xẻ dọc, chứa hạt phấn màu vàng. Dạng sợi hơi dẹt và cong, dài 1 – 1,5cm, màu vàng nâu hoặc nâu, màu nhạt.
Quả có khía nhọn thường gọi là hạt sen, vỏ ngoài mỏng và cứng, có màu xanh tím. Phần mềm ở giữa chứa tinh bột màu trắng ngà và bên trong là các lá mầm dày màu xanh đậm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Khi hoa sen nở vào mùa hè, ngắt bỏ nhụy và phơi trong bóng râm.
Bộ phận sử dụng
Liên tu là tua nhị đực của hoa sen, bỏ hạt gạo, đem phơi nắng.
Thành phần hoá học
Lớp phủ liên tục chứa tannin, flavonoid, 61 loại thành phần thơm và dễ bay hơi, trong đó 73% hydrocacbon mạch thẳng, linalool, limonene, terpinene-4-ol.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Liên tu vị chát, tính ấm, thuộc hai kinh mạch tâm thận, có công năng dưỡng tinh, dưỡng thận, dưỡng tâm, dưỡng huyết.
Theo y học hiện đại
Giảm lipid máu
Các hoạt chất có tác dụng hạ lipid máu trong liên hoàn chủ yếu là các ankaloit. Nó ức chế sự liên kết của cơ chất và enzym bằng cách gián tiếp làm thay đổi quá trình nhũ tương của cơ chất.
Một nghiên cứu khác cho rằng các flavonoid trong liên tục cũng có chức năng điều hòa lipid nhất định, có thể làm giảm biểu hiện APN ở gan và nồng độ LAP huyết thanh, đồng thời tăng nồng độ lipid máu. Một số flavonoid như (+) catechin, hypericin, isoquercetin, xương cựa … có tác dụng phân giải mỡ rõ rệt trên mô mỡ nội tạng chuột.
Nhuận tràng
Cellulose có trong liên tu có tính chất giữ nước và thải sắt, có vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe con người. Nghiên cứu hiện đại cho thấy khả năng giữ nước của cellulose có thể làm tăng khối lượng và tốc độ đi tiêu, giảm áp lực trực tràng, ngăn ngừa táo bón và ung thư ruột kết. Đồng thời, các nhóm hoạt động bề mặt của nó có thể hấp thụ cholesterol, do đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành.
Kháng khuẩn
Liên tu có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus và Proteus.
Liều dùng & cách dùng
Liều dùng: 5 – 10g/ngày.
Bài thuốc kinh nghiệm
Liên tu chủ trị di tinh, bạch đới, đái són
Liều 4 – 12g, sắc uống.
Chữa di mộng tinh, mất ngủ, băng huyết, thổ huyết
Ngày dùng 5 – 10g, dạng thuốc sắc.
Lưu ý
Cơ thể suy nhược, tiểu tiện bí, táo bón, không nên dùng.
Không dùng chung với hành, tỏi, địa hoàng.
Nguồn Tham Khảo:
- Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/sen.html
- YouMed: https://youmed.vn/tin-tuc/lien-tu-cong-dung-tri-benh-cua-nhi-sen/
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.