Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Lô căn: Vị thuốc Đông y giúp thanh nhiệt hiệu quả cung cấp tại Công Đông Y mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Giới Thiệu Chung:
Lô căn thường dùng trong Đông y để chữa bệnh. Đặc biệt, thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải khát.
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Rễ cây sậy.
Tên khác: Vi kinh; Tiên lô căn; rễ sậy Lô căn; Hoạt lô căn; Can lô căn; Hoạt thủy lô căn; Vĩ hành…
Tên khoa học: Rhizoma Phragmitis.
Đặc điểm tự nhiên
Rễ củ là rễ sậy. Cây lau là loại cây sống lâu năm, thân thảo, có rễ bò dài, cực khỏe, màu trắng vàng, đốt lâu năm. Thân cao 2 – 4m, mọc thẳng, đường kính 1,5 – 2cm, rỗng ở giữa.
Lá dài 30 – 40 cm và rộng 1 – 3,5 cm, phẳng, nhẵn, có sọc hoặc hình mác, mỏ nhọn dài, mép có lông ngắn. Ngoài ra, các lá xếp xa nhau, bám vào cuống ở gốc lá, lưỡi có vòng lông ngắn. Vào mùa lạnh, lá sậy thường bị khô.
Cụm hoa hình trụ, thường có màu tía hoặc nhạt, hơi rũ xuống, dài 15 – 45 cm. Cuống chung thường mềm, nhiều lông ở gốc và phân nhánh rất mịn. Cụm hoa có 3 – 6 hoa, khi trưởng thành các sợi lông mày không mở ra và rất nhọn.
Phân bố, thu hái, chế biến
Sậy mọc ở ven sông, đầm lầy và những nơi ẩm thấp, chủ yếu ở các tỉnh Quảng Ninh, Pekan, Tai Ninh và Ninh Bình.
Những củ mọc ngược nên chọn những củ mập, trắng, hơi ngọt, khô và có màu vàng nhạt. Không thu hoạch những củ nhỏ, nhẹ, dập nát. Thời điểm tốt nhất để thu hoạch là mùa xuân, mùa hè và mùa thu.
Chuẩn bị: Rửa sạch thân rễ với nước nhiều lần cho sạch cát. Cắt bỏ phần ngòi có cạnh hoặc phần vỏ màu vàng đỏ. Tiếp theo, cắt thành từng miếng nhỏ rồi đem phơi hoặc phơi nắng cho khô.
Ấm sắc thuốc sau khi chế biến có hình trụ, dài ngắn không đều. Mặt ngoài thường có màu trắng vàng, không có rễ con, rễ có lông, bên trong rỗng màu vàng nhạt. Đầu rễ giống như búp măng, màu xanh lục hoặc xanh vàng. Có các hạch dài, mỗi hạch dài khoảng 10 – 16 cm, trên các hạch có vết rễ và nấm còn sót lại. Dẻo dai, không dễ gãy, vỏ mỏng, dễ bóc, không mùi, vị ngọt.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ được dùng làm thuốc.
Thành phần hoá học
Củ rễ chứa 6% protein; 51% đường; asparagin 0,1%; arginine (y học thực hành hiện đại của Trung Quốc).
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Vị ngọt, đắng, tính hơi lạnh, không độc (theo “Đại cáo thang”).
Quy kinh: Tỳ, Phổi, Thận (theo Đông y cơ bản).
Phế, tâm (theo Đắc Phôi bản thảo).
Kiện vị, nhuận phế (theo Cao lỏng Dược liệu Leicong).
Công dụng: Thanh nhiệt, giải khát, sinh tân dịch, lợi tiểu.
-
Lô căn có vị ngọt nên còn có tác dụng bồi bổ cơ thể, làm dịu cơn khát, bảo vệ các bệnh mới khỏi tà nhiệt.
-
Điều trị các cơn bốc hỏa (sốt), ngừng nôn mửa và làm dịu cơn khát, giảm khô miệng và nước bọt.
-
Trị viêm dạ dày cấp, miệng khô, ho, phổi, viêm phế quản, long đờm, nôn mửa (theo Lâm Sàng Thược Dược Sách).
-
Táo bón (theo Bệnh sử TCM).
-
Đau họng (theo Nam Kinh dược thảo dân gian).
-
Nôn mửa, giải nhiệt, khai vị (theo Dược điển)
Theo y học hiện đại
Trong ống nghiệm, thuốc có tác dụng kháng khuẩn chống lại liên cầu tan máu beta (TCM).
Liều dùng & cách dùng
Thảo dược có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích sử dụng và từng loại thuốc. Thuốc nam được sử dụng chủ yếu dưới dạng thuốc sắc. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác (tùy bệnh).
Liều dùng: 15 – 30 gam rễ khô, nếu tươi thì lượng gấp đôi. Rễ lông (rễ cỏ tranh) nhỏ, có tính thanh nhiệt trong máu. Rễ cây sậy (Reed Root) dày và to, thiên về phần thoát nhiệt trong không khí.
Bài thuốc kinh nghiệm
Trị nôn mửa, viêm dạ dày cấp tính
Lô căn tươi 30g, Gạo tẻ 8g, Trúc nhự 9g. Nấu cho đến khi gạo mềm, lọc bỏ bã, uống với một ít nước gừng.
Chữa say nắng, nhiễm trùng đường hô hấp
Mạch đông 120g, Lô căn 150g, rửa sạch băm nhỏ, phơi nắng hoặc sấy khô, trộn đều, cho vào lon. Mỗi lần lấy 30 gam, ngâm trong bình kín với nước sôi, khoảng 20 phút là dùng được, uống như trà trong ngày. Có thể thêm một chút đường phèn để dễ uống hơn.
Trị tân dịch khô, khát, bứt rứt
Lô căn 24g, Thiên hoa phấn 12g, Mạch môn 12g, Cam thảo 3g. Sắc uống. Nước sắc trên đem sắc chung với năm phần nước, nước sắc cô đặc hai phần để dùng. Thuốc nên uống khi còn nóng, nếu nguội thì nên hâm nóng lại thuốc trước khi dùng.
Điều trị khí trệ, suy nhược, nôn mửa, không ăn uống được
Lô căn 150 g, thái nhỏ. Đun với 2 lít nước còn 1,5 lít, bỏ bã, uống khi còn ấm (Kim Quỹ Ngọc Hàm Phương).
Lưu ý
Một số lưu ý khi sử dụng Lô căn:
Người bị cảm mạo phong hàn mà chưa sốt, đang sốt hoặc chưa khỏi, mới phát bệnh thì không được dùng.
Quá mẫn hoặc quá mẫn với một số thành phần trong nhãn nhục hoặc với một số vị thuốc khác có trong thuốc.
Sắc thu được dùng phổ biến trong y học lâm sàng, những đối tượng tỳ vị hư nhược (đau bụng, lạnh bụng, tiêu chảy, ăn không tiêu…) không nên dùng các bài thuốc Lục vị.
Nguồn Tham Khảo:
Hoàng Duy Tân ( 2006). Đông dược học. Nhà xuất bản Đồng Nai.
Lê Đình Sáng (2010). Sổ tay Cây thuốc và Vị thuốc Đông y. Trường đại học Y khoa Hà Nội.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.