Tên Tiếng Việt: Cây lưỡi hổ.
Tên khác: Hổ vĩ mép lá vàng; Lưỡi cọp xanh; Đuôi hổ; Hổ vĩ lan; Kim biên hổ vĩ lan.
Tên khoa học:Sansevieria trifasciata Hort. ex Prain var. laurentii (De Willd.) N.E. Brown thuộc họ Bồng bồng (Dracaenaceae).
Cây Lưỡi hổ thuộc loại cây mọng nước, từ gốc mọc thẳng lên, có thân rễ. Khi cây Lưỡi hổ trưởng thành, có thể cao đến 80 m. Lá Lưỡi hổ nhẵn, có màu xanh đậm, khá cứng và dày, chìa ra từ gốc thành các cành, có hình giáo hẹp, với khoảng 5 đến 6 bụi/cây. Lá Lưỡi hổ có dải màu vàng dọc hai bên lá kéo dài từ gốc đến ngọn. Hoa Lưỡi hổ nhỏ, mềm mại, có màu trắng ngà mọc thành từng cụm. Quả Lưỡi hổ màu vàng da cam dạng hình cầu.
Cây Lưỡi hổ sống bền, với khả năng chịu nóng và khô hạn rất tốt. Lưỡi hổ nếu ít có ánh nắng mặt trời vẫn có thể phát triển tốt. Đây là loài thực vật có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Tây Phi từ Nigeria phía đông Congo, gồm cả Nam Phi và Tanzania. Ở Việt Nam, trước đây Lưỡi hổ từng mọc hoang ở nhiều vùng núi và đồng bằng, nhưng ngày nay đã được trồng làm cảnh khá phổ biến ở các hộ gia đình.
Lưỡi hổ là loại cây được thu hái quanh năm, lá được dùng liền ở dạng tươi nên không cần phải bảo quản, cất trữ. Khi lá Lưỡi hổ vừa thu hoạch có thể được sử dụng liền trong ngày để đảm bảo dược chất có trong lá. Nếu dùng không hết thì có thể bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh trong vòng một ngày.
Lá cây Lưỡi hổ được dùng tươi để làm thuốc chữa bệnh.
Trong các bộ phận của cây Lưỡi hổ có chứa các thành phần sau:
Dịch lá tươi có acid acontic.
Rễ có alcaloid sansevierin.
Thân rễ khô gồm alcaloid và nhựa.
Trong Đông y, lưỡi hổ có tính mát, vị chua, quy vào kinh Phế. Cây Lưỡi hổ giúp giải độc, trừ thối mục sinh cơ, thanh nhiệt.
Trong rễ Lưỡi hổ có chứa alcaloid có trong tác dụng lên tim mạch tương tự như Digitalis nhưng không mạnh bằng. Nhưng alcaloid lại có tác dụng nhanh và đào thải nhanh hơn sau khi sử dụng.
Lá lưỡi hổ được dùng theo nhiều cách khác nhau, chủ yếu có thể ép lấy nước hoặc nhỏ vào tai với liều dùng 6 – 12g/ngày.
Bài thuốc từ cây lưỡi hổ chữa viêm họng, ho, khàn tiếng
Lấy khoảng 6 – 12gram lá Lưỡi hổ, đem rửa sạch để loại bỏ lớp bụi bẩn với nước muối pha loãng. Sau đó, thái lá Lưỡi hổ thành từng các đoạn nhỏ. Có thể dùng với một ít lá để nhai với một ít muối sau đó nuốt trôi từ từ. Dùng mỗi ngày khoảng 1, 2 lần cho đến khi bệnh đỡ hẳn thì ngưng.
Bài thuốc từ cây Lưỡi hổ chữa viêm tai giữa có chảy mủ
Lấy ít lá cây Lưỡi hổ rửa sạch rồi đem hơ trên lửa cho lá dần héo. Sau đó đem lá Lưỡi hổ giã thật nát, chắt lấy phần nước để dùng nhỏ nhiều giọt vào vùng tai bị tổn thương. Thực hiện ngày 3 – 4 lần, cho đến khi bệnh đỡ hẳn thì dừng.
Bài thuốc từ cây Lưỡi hổ chữa bỏng
Lấy 2 – 3 lá cây Lưỡi hổ tươi, rửa sạch bằng để loại bỏ lớp bụi bẩn và tạp chất với nước muối pha loãng. Lá Lưỡi hổ cắt làm đôi, lấy phần dịch ở trong lá đem thoa lên vùng da bị bỏng, đều đặn mỗi ngày hai lần (sáng và tối). Tiếp tục thoa vào nhiều ngày liên tục cho đến khi vết bỏng đỡ hẳn.
Bài thuốc từ cây Lưỡi hổ chữa viêm da
Lấy khoảng từ 2 đến 3 lá cây Lưỡi hổ tươi, rửa sạch với nước lạnh để loại bỏ bụi bẩn. Sau đó đem cắt thành từng đoạn nhỏ, giã nát, chắt lấy phần dịch đem thoa lên vị trí bị viêm nhiễm khoảng mỗi ngày 2 lần. Trước khi thoa lá cây, nên vệ sinh vùng da bằng nước muối pha loãng hoặc bằng nước ấm thật kỹ để tránh viêm nhiễm.
Một số lưu ý khi sử dụng cây Lưỡi hổ:
Đối với các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong Lưỡi hổ thì không nên sử dụng.
Những lá cây Lưỡi hổ cần được rửa sạch nhiều lần bằng nước lọc hoặc nước muối pha loãng để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất gây hại. Tránh cho bệnh lý trở lên nghiêm trọng hơn.
Trong vòng một ngày không sử dụng vượt quá 400mg gel Lưỡi hổ.
Nguồn Tham Khảo:
Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam_Đỗ Tất Lợi.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.