Tên Tiếng Việt: Mắc khén.
Tên khác: Hoàng mộc hôi; sẻn hôi; cóc hôi; hạt sẻn; cây xuyên tiêu; cây sưng ; cây hoàng lực; cây sẻng vàng.
Tên khoa học: Zanthoxylum nitidum DC., họ Cam (Rutaceae).
Cây có nhiều cành dài 1 – 2m, có thể dài tới 15m, có gai quặp. Cành hình trụ, nhẵn và có những gai ngắn, dẹt quay về phía dưới. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có 5 – 7 lá chét mọc đối. Hai mặt lá đều có gai ở gân chính, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt, gân lá hằn rõ, cuống lá dài có gai.
Hoa mọc ở kẻ lá thành chùm hay chùm xim đơn (glomerule), ngắn hơn lá kép, có lông ngắn; hoa đơn tính, màu trắng, thơm; đài hình chén, nhẵn, có răng nhọn; tràng 4 đến 5 cánh, hình xoan; hoa đực có nhị dài hơn cánh hoa, chỉ nhị mảnh; hoa cái có bầu hình cầu gồm 4 đến 5 lá noãn, hơi ngắn hơn cánh hoa. Quả có 1 đến 5 mảnh vỏ, thường là 3 tụ hợp ở quanh trục, khi chín màu đỏ nhạt, mỗi mảnh vỏ chứa một hạt cứng, màu đen bóng. Mùa hoa quả vào tháng 2 đến 5.
Phân bố
Mắc khén phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới (chủ yếu ở Nam Mỹ, Đông Nam Á), một số ít ở vùng ôn đới (Đông Á, Bắc Mỹ, các quần đảo ở Thái Bình Dương, Úc). Ở Việt Nam, Mắc khén phân bố rải rác khắp nơi, nhiều nhất tại các tỉnh như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hòa Bình và các tỉnh khu vực miền trung từ Thanh Hóa trở vào.
Thu hái, chế biến
Rễ, cành và lá cây Mắc khén được khu hái quanh năm, vỏ thân thu hái vào mùa xuân. Các bộ phận này có thể dùng tươi hoặc phơi khô.
Quả hái khi còn xanh (hái cả cành, về cắt lấy quả), phơi hay sấy nhẹ đến khô, sao qua trước khi dùng.
Bộ phận dùng của cây Mắc khén chủ yếu là quả, ngoài ra có thể dùng rễ, cành, lá, vỏ thân.
Gỗ cây Mắc khén có chứa 2 chất phenypropanoid (methyl nitinoat và dihydrocuspidiol) và 1 benzodioxan type lignan (nitidanin).
Trong cây Mắc khén có các alcaloid chelerythrin, nitidin, (+)-magnoflorin, (+)-menisperin, (+)-tembetarin, (-)-cis-N-methylcanadin, N,N,N-trimethyltryptamin và (+)-isotembetarin.
Rễ Mắc khén có các alcaloid nitidin clorid, oxynitidin, dihydronitidin, 6-methoxy-5,6-dihydro-chelerythrin, α-alocryptopin, skimiamin.
Quả Mắc khén có chứa tinh dầu với các thành phần chủ yếu là limonen, geranial, neral, linalol.
Lá có tinh dầu và vitexin.
Rễ Mắc khén có vị cay, đắng, tính ấm, hơi độc, có tác dụng khư phong, hoạt huyết, thông lạc, tiêu thủng, chỉ thống. Nhân dân dùng rễ Mắc khén để làm thuốc chữa sốt, ra mồ hôi, sốt rét kinh niên, tê thấp, đau nhức xương khớp, đau lưng nhức mỏi, đau họng, đau răng, rắn cắn.
Quả có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, quy 3 kinh phế, tỳ và thận, có tác dụng tán hàn trục thấp, ôn trung, trợ hỏa, trị giun, giúp chữa bụng đau, say nắng, thổ tả, tẩy giun, đau nhức răng, đau lưng.
Ở Malaysia, vỏ thân được giã nát đắp lên chữa đau răng.
Tác dụng chống ung thư
Các hoạt chất nitidin và chelerythrin có tác dụng chống ung thư. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cấy ghép u Ehrlich, thuốc có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột thí nghiệm. Tác dụng này có liên quan đến khả năng ức chế sinh tổng hợp DNA và giảm chỉ số giảm phân thế bào của thuốc. Đối với tế bào ung thư phổi Lewis và ung thư mũi họng KB, các hoạt chất trên cũng có tác dụng tương tự. Trên lâm sàng đối với bệnh bạch cầu hạt mạn tính, thuốc cũng có tác dụng nhất định.
Tác dụng chống viêm
Thí nghiệm trên chuột cống trắng gây phù bàn chân bằng caragenin, hoạt chất nitidin có tác dụng chống viêm rõ rệt, liều có tác dụng ức chế viêm 50% – ED50 = 100mg/kg thể trọng.
Ở Trung Quốc, Mắc khén đã được sử dụng trong lâm sàng để điều trị đau, gây tê bề mặt, gây tê cục bộ, điều trị viêm amidan cấp tính.
Rễ: 4 – 8g/ngày dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.
Quả: 3 – 5g dưới dạng thuốc sắc uống hoặc dùng ngoài dưới dạng bôi bất kể liều lượng.
Chữa rắn cắn
Quả Mắc khén giã nhỏ với hạt Hồng bì và rễ Đu đủ đực, đắp xung quanh vết cắn.
Chữa phong thấp, khớp xương sưng đau
Mắc khén, Cốt khí củ, Phòng kỷ, Ngưu tất, Tỳ giải, Cẩu tích, Dây đau xương, mỗi vị 12g. Sắc nước uống.
Chữa mụn nhọt ổ gà trong nách
Rễ Mắc khén mài với giấm cho đặc để bôi, khô lại bôi tiếp. Dùng 2 – 3 ngày.
Chữa cảm lạnh, đau bụng, thổ tả
Mắc khén, Can khương, Phụ tử chế, Bán hạ chế, mỗi vị 16g. Sắc nước uống.
Chưa có báo cáo lưu ý đặc biệt.
Nguồn Tham Khảo:
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – tập 2 (Tr. 1143)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Tr. 369)
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.