Tên tiếng Việt: Mơ lông
Tên khác:
Mơ tam thể; lá thúi địch; mơ tròn; ngưu bì đống; mơ leo; dây mơ lông
Tên khoa học:Paederia tomentosa, họ Cà phê (Rubiaceae)
Mơ lông là một dạng dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Thân non hơi dẹt, sau tròn, màu tím đỏ hoặc lục. Lá mọc đối, hình trứng hay mác dài, dài 5 – 10 cm, rộng 2 – 4 cm, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, mặt lá phía trước màu lục, phía sau có màu đỏ tía, hay bị nấm Aecidium paederiae ăn hại; gân lá rõ ở mặt trên; cuống lá dài, lá kèm rộng, thường xẻ đôi.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành xim kép, phân nhánh nhiều và toả rộng; lá bắc rất nhỏ; hoa màu tím nhạt, không cuống; đài hình chuông, tràng hình ống. Quả gần hình cầu có đài tồn tại màu vàng nâu bóng.
Toàn cây có lông mềm, nhất là thân, cành và lá non. Lá vò nát, có mùi khó ngửi. Mùa hoa quả: tháng 8 – 10.
Phân bố
Mơ lông có nguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia. Hiện nay, Mơ lông phân bố rộng rãi ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á và Nam Trung Quốc. Tại Việt Nam, Mơ lông mọc hoang hoặc được trồng ở hầu hết các tỉnh (trừ vùng núi cao lạnh, trên 1600 m).
Thu hái, chế biến
Lá Mơ lông được thu hái chủ yếu vào mùa hè, thường dùng tươi.
Bộ phận sử dụng của Mơ lông là lá.
Lá Mơ lông chứa peaderosid, scandenosid, asperulosid, deacetyl asperulosid, arbutin, acid paederosidic, acid olcanolic.
Lá Mơ lông còn chứa một tinh dầu mùi rất hăng là bisulfua carbon.
Mơ lông có vị hơi đắng, hơi mặn, mùi hôi, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, làm săn. Vị thuốc này còn có tác dụng chữa lỵ trực khuẩn.
Ở Ấn Độ, Mù u được dùng để uống trong và xoa bóp để chữa tê thấp, nước sắc cho thêm gừng và đường.
Ở Philippin, nhân dân uống nước sắc của lá chữa bí tiểu tiện, sỏi thận.
Lá Mơ lông có tác dụng ức chế sự phát triển của lỵ trực khuẩn Shigella flexneri. Hoạt chất toàn phần thô được chiết xuất từ lá Mơ lông có tác dụng ức chế Entamoeba histolytica với nồng độ ức chế tối thiểu là 1/800.
Lá Mơ lông còn có các tác dụng chống co thắt hồi tràng cô lập của chuột lang và ức chế sự phát triển mô ung thư biểu mô dạng biểu bì ở mũi – hầu người được nuôi cấy.
Chữa lỵ trực khuẩn:
Dùng 30 – 50 g lá Mơ lông tươi lau sạch, thái nhỏ và 1 quả trứng gà, bọc vào lá chuối đem nướng hoặc đặt lên chảo rán (không dùng mỡ) cho thơm. Ngày ăn 2 – 3 lần trong 5 – 8 ngày.
Chữa chứng sôi bụng ăn không tiêu, viêm dạ dày, viêm ruột:
Dùng 20 – 40 g dạng sắc uống.
Chữa giun kim và giun đũa:
Dùng 30 – 50 lá Mơ lông, giã nhỏ, thêm ít muối, ăn sống hoặc vắt lấy nước uống. Dùng 3 ngày liên tục vào buổi sáng, lúc đói.
Chữa giun kim:
Dùng 30 g lá Mơ lông cho vào 50 ml nước chín, giã vắt lấy nước cốt, bơm thụt vào hậu môn, giữ lại khoảng 20 phút, vào 7 – 8 giờ tối trước khi đi ngủ.
Chữa lỵ lâu ngày
Rễ Mơ lông, Mã đề, Cỏ seo gà, sao qua rồi sắc uống.
Chữa hội chứng lỵ
Lá Mơ lông tươi 100 g, Cỏ nhọ nồi tươi 100 g, sắc đặc chia nhiều lần uống trong ngày.
Chữa lỵ amip và lỵ trực khuẩn
Lá Mơ lông (Mơ tam thể) 80 g, lá Đại thanh 30 g, Cỏ nhọ nồi tươi 150 g, Bách bộ 12 g, hạt Cau 16 g, Vỏ đại 8 g. Sắc đặc, chia thành nhiều lần uống trong ngày.
Chữa lỵ
Cách 1: Lá mơ lông , lá Trâu cổ, mỗi vị 20g; Lá lốt, nụ Sim, mỗi vị 10 g, sắc hoặc làm viên uống, mỗi ngày một thang.
Cách 2: Mơ lông 30 g; Cỏ sữa 25 g; Rau sam 20 g; hạt Cau khô 10 g, vỏ Măng cụt 10 g, Thổ phục linh 5 g, bạch thược 5 g. Sắc uống ngày một thang. Hoặc tán nhỏ, uống ngày 3 lần, mỗi lần 8 g.
Chữa tiêu chảy ra máu
Mơ lông, Rau sam, Cây cứt lợn, mỗi vị 6 g; đọt Cà ăn quả 16 g, Xuyên tâm liên 4 g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Chữa ho gà
Lá Mơ lông, Cam thảo dây, mỗi vị 150 g; Bách bộ, Cỏ mần trầu, Cỏ nhọ nồi, Rau má, Rễ chanh, mỗi vị 250 g; Trần bì 100 g; Gừng 50 g; đường kính 1500 g. Cho vào 6 lít nước sắc còn 1 lít, sau đó đường kính vào trộn đều, đun sôi cho còn 1 lít.
Uống 2 – 3 lần mỗi ngày.
Trẻ 6 tháng – 1 năm tuổi, uống 2 thìa cà phê mỗi lần; trẻ 1 – 2 tuổi, 4 lần x 2 thìa cà phê; trẻ 3 – 4 tuổi: 6 lần x 2 thìa cà phê; trẻ 5 – 7 tuổi: 7 lần x 2 thìa cà phê.
Một số lưu ý khi sử dụng cây Mơ lông:
Trong thực tế, còn có một loài khác cùng họ, có tên khoa học là Paederia foetida L.. được dùng với công dụng tương tự. Loài này chỉ khác ở chỗ là quả dẹt, hai mặt lá đều màu lục.
Nguồn Tham Khảo:
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – tập 2 (Tr. 301)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Tr. 186)
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.