Tên Tiếng Việt: Mơ tam thể.
Tên khác: Dây mơ lông, dây mơ tròn, thối địt, ngưu bì đống.
Tên khoa học: Paederia tomentosa L. (hoặc Paederia foetida L.), họ Cà phê – Rubiaceae.
Cây mơ tam thể có dạng thân leo, thân non có màu xanh nhạt và thân già có màu nâu. Thân cây được bao phủ bởi nhiều lông tơ ngắn màu trắng. Khi thân cây bị vò nát, có mùi hôi khó chịu, và vì lý do này, một số vùng miền gọi cây này bằng cái tên “lá thúi địt”.
Lá mơ tam thể mọc đối, gắn với thân bằng một cái cuống dài từ 2 đến 4 cm. Lá có thể có hình trứng hoặc hình mác dài, với một đầu nhọn và phần gốc lá tạo thành hình tim, cuống dài. Mặt trên của lá có màu xanh, trong khi mặt dưới có màu tím tía. Các đường gân lá rõ nét và có nhiều lông tơ mịn. Lá thường bị nấm Aecidium paederia ăn hại.
Cây mơ tam thể thường ra hoa từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm. Hoa mọc xen kẽ giữa các lá và thành từng chùm. Hoa màu tím nhạt, tràng hình ống mọc thành xim kéo ở kẽ lá hoặc đầu cành với 5 cánh nhỏ phía trên màu trắng.
Quả của cây chín vào tháng 8 trở đi, có hình cầu và màu vàng nâu, có bề mặt bóng. Quả chứa 2 nhân dẹp màu nâu đen.
Phân bố: Cây mơ tam thể là một loại cây phổ biến ở nhiều quốc gia như Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ và Malaysia. Nó thường mọc tự nhiên trong các khu rừng và bụi rậm, và có khả năng thích nghi với mọi loại khí hậu và đất đai, làm cho nó dễ dàng phát triển. Ở nhiều nước, cây này cũng được trồng bởi người dân trong các hàng rào để thu hoạch lá để ăn và sử dụng trong việc chữa bệnh.
Thu hái: Lá mơ tam thể có thể thu hái quanh năm, do đó có thể được lấy bất kỳ lúc nào. Thân cây (hay còn gọi là dây mơ) thường được thu hoạch vào mùa hè. Rễ của cây thường được đào vào mùa đông hoặc mùa thu.
Chế biến: Sau khi thu hái, dược liệu được rửa sạch và có thể được sử dụng tươi ngay hoặc được sấy khô để bảo quản.
Cây mơ tam thể được sử dụng làm thuốc chữa bệnh từ cả lá, thân và rễ. Tuy nhiên, trong số đó, lá mơ tam thể được sử dụng phổ biến nhất cho mục đích này.
Cây mơ tam thể chứa nhiều hoạt chất dược lý, trong đó iridoid glycoside là hoạt chất chính. Iridoid glycosid bao gồm ba chất chính là asperuloside, paederosid và scandoside.
Flavonoid cũng được tìm thấy phổ biến trong cây mơ tam thể, bao gồm các chất như kaempferol, quercetin và các dẫn xuất của chúng. Chúng thường được tìm thấy trong lá, quả và hạt của cây.
Tinh dầu có trong cây mơ tam thể có mùi rất mạnh, đó là do chứa một chất chứa lưu huỳnh. Đây là chất gây ra mùi hôi đặc trưng trong cây.
Ngoài ra, lá và thân của cây mơ tam thể cũng chứa các hợp chất khác như triterpenoid (như axit ursolic), sterol (như sitosterol, stigmasterol, campesterol), coumarin, axit phenolic và anthraquinone. Các axit béo như ceryl alcohol, hentriacontanol, palmitic acid; caroten và các hợp chất như paederolone, paederone, paederine, paederenine cũng có mặt trong cây mơ tam thể.
Tính vị và quy kinh
Lá mơ tam thể có vị ngọt, hơi đắng, tính bình.
Công năng
Theo y học cổ truyền, lá mơ tam thể được cho là có nhiều tác dụng hữu ích. Nó được cho là có tác dụng khu phong, lợi thấp, giảm ho, tiêu thũng, giải độc, kích thích lưu thông máu, giảm đau và tiêu thực.
Tác dụng điều trị đái tháo đường
Nghiên cứu của Tan và cộng sự (2019) báo cáo rằng trong cành mơ tam thể có chứa 12 hoạt chất gồm dl – α – tocopherol, n – hexadecanoic acid, 2 – hexyl – 1 – decanol, stigmastanol, 2 – nonadecanone, cholest – 8(14) – en – 3 – ol, 4,4 – dimethyl, (3β,5α) stigmast – 4 – en – 3 – one, stigmasterol, 1 – ethyl – 1 – tetradecyloxy – 1 – silacyclohexane, ɣ – sitosterol, stigmast – 7 – en – 3 – ol, (3β,5α,24S), và α – monostearin. Dịch chiết từ cành mơ tam thể có tác dụng ức chế α – amylase và α – glucosidase cho thấy mơ tam thể có tiềm năng để kiểm soát bệnh đái tháo đường.
Ferdous và cộng sự (2023) đã tiến hành nghiên cứu đánh giá độc tính cấp tính, đặc tính hạ đường huyết và chống cầm máu của dịch chiết methanol của lá mơ tam thể. Kết quả của nghiên cứu cho thấy dịch chiết lá mơ tam thể liều 300µg/kg không gây độc tính cho chuột. Điều trị bằng dịch chiết lá mơ tam thể (300 µg/kg) trong 14 ngày dẫn đến tình trạng hạ đường huyết và trọng lượng cơ thể chuột tăng 30,47%. Ngoài ra, dịch chiết lá mơ tam thể trộn với máu chuột có tác dụng chống cầm máu 44,6%.
Tác dụng bảo vệ dạ dày
Nghiên cứu của Chanda và cộng sự năm 2015 nhằm đánh giá hoạt động bảo vệ dạ dày của lá mơ tam thể đối với bệnh loét dạ dày đã báo cáo rằng chiết xuất metanol ở liều 100 mg/kg và 200 mg/kg cho thấy khả năng bảo vệ vết loét là 72 và 78% khi so sánh với nhóm chứng. Hơn nữa, chiết xuất methanol này cũng cho thấy tác dụng bảo vệ chống lại loét dạ dày do rượu ethanol 70% và mô hình loét dạ dày do căng thẳng.
Tác dụng chống tiêu chảy
Nghiên cứu của Afroz và cộng sự (2006) báo cáo rằng chiết xuất ethanol 90% của mơ tam thể có tác dụng chống tiêu chảy bằng cách ức chế nhu động ruột.
Tác dụng chống ung thư
Một nghiên cứu năm 2019 đã tiến hành đánh giá hiệu quả của chiết xuất methanol của lá mơ tam thể. Báo cáo chỉ ra rằng dịch chiết lá mơ tam thể gây ra apoptosis, giảm khả năng sống sót của tế bào và ức chế sự di chuyển tế bào. Đồng thời có sự ức chế các gen DNMT1, HDAC và các gen gây viêm, IL-6, IL1-β, TNF-α và kháng viêm, IL-10 trên các dòng tế bào ung thư.
Tác dụng chống viêm, chống oxy hóa
Nghiên cứu của Kumar và cộng sự năm 2015 đã báo cáo rằng mơ tam thể làm giảm tình trạng phù chân, chỉ số viêm khớp và sự thay đổi trọng lượng cơ thể của chuột, bảo vệ chống lại stress oxy hóa. Điều này xác nhận khả năng bảo vệ nhất thời chống lại chứng viêm khớp của mơ tam thể.
Das và cộng sự (2013) đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng của chiết xuất ethanol của lá mơ tam thể đối với bệnh viêm đại tràng do axit axetic ở chuột bạch tạng. Kết quả cho thấy dịch chiết ethanol của lá mơ tam thể giúp cải thiện đáng kể tình trạng viêm đại tràng do thực nghiệm gây ra.
Tác dụng làm lành vết thương
Kim và cộng sự năm 2020 đã tiến hành nghiên cứu tác động của chiết xuất hoa mơ tam thể đối với việc chữa lành vết thương trên da và các phản ứng liên kết với hàng rào bảo vệ da ở tế bào sừng biểu bì ở người. Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết hoa mơ tam thể chứa 23 thành phần và làm tăng sự tăng sinh và phát triển nhanh chóng của các tế bào sừng biểu bì ở người. Ngoài ra dịch chiết hoa còn có thể thúc đẩy quá trình sửa chữa vết thương trên da bằng cách kích thích các hoạt động di cư và tăng sinh, tổng hợp collagen và sửa chữa hàng rào bảo vệ da bằng cách điều chỉnh tăng các biểu hiện của filaggrin trong tế bào sừng biểu bì.
Mơ tam thể có thể được sử dụng với liều lượng hàng ngày từ 10 – 20g. Bạn có thể sắc uống, giã đắp lên da, ngâm trong rượu hoặc điều chế thành các món ăn bài thuốc.
Chữa lỵ trực trùng Shiga
Rửa sạch lá mơ tam thể, thái nhỏ và trộn với trứng gà. Hỗn hợp này sau đó được bọc vào lá chuối và nướng hoặc rán trên chảo không mỡ để đạt mùi thơm. Ăn 2 – 3 lần mỗi ngày trong khoảng 5 – 8 ngày. Thời gian điều trị trung bình là 7 ngày.
Chữa ăn uống lâu tiêu, sôi bụng
Chuẩn bị 1 nắm lá mơ tam thể, sau đó rửa sạch bằng nước muối. Lá mơ tam thể sau đó có thể được ăn sống kèm với thịt cá trong bữa ăn hoặc có thể giã lấy nước cốt và uống. Sử dụng liên tục trong vài ngày để có thể thấy sự cải thiện về triệu chứng.
Chữa ăn không tiêu, đau tức ở vùng thượng vị
Chuẩn bị 30 – 60g thân và rễ tươi của cây mơ tam thể. Tiến hành sắc nước từ thân và rễ và sử dụng nước này để uống, chia thành 3 lần trong ngày. Tiếp tục sử dụng hàng ngày cho đến khi triệu chứng bệnh giảm hoặc khỏi hoàn toàn.
Trị bệnh đau dạ dày
Chuẩn bị 20 – 30g lá mơ tam thể. Rửa sạch lá rồi giã lấy nước cốt và uống hết lượng nước cốt này một lần. Dùng hàng ngày cho đến khi triệu chứng giảm đi.
Hỗ trợ chữa bệnh nhiễm nấm ngoài da, chàm, bệnh giời leo
Sử dụng toàn bộ cây mơ tam thể, bao gồm cả thân và lá. Đầu tiên, rửa sạch cây mơ tam thể, sau đó nghiền nát để lấy nước cốt. Nước cốt này sau đó được thoa lên vùng da ngứa 3 – 4 lần trong ngày. Phương pháp giúp giảm các triệu chứng ngứa.
Trị nhiễm giun kim, giun đũa
Chuẩn bị một nắm lá mơ tam thể và rửa sạch. Tiếp theo, ngâm lá mơ tam thể trong nước muối pha loãng một thời gian, sau đó vớt ra để lá ráo nước. Lá mơ tam thể có thể được ăn sống như rau hoặc giã nát để uống. Sử dụng trong 3 ngày liên tiếp, mỗi lần sử dụng vào thời điểm mới ngủ dậy.
Chữa suy dinh dưỡng ở trẻ em
Chuẩn bị 25 – 30g rễ cây mơ tam thể. Rễ cây mơ tam thể được đem nấu chung với 1 cái dạ dày lợn thái nhỏ và 1 lít nước. Tiếp tục nấu cho đến khi nước cạn chỉ còn khoảng 2 chén. Sau đó, loại bỏ phần bã và lấy nước cốt để cho trẻ uống hai lần trong ngày.
Trị tiêu chảy, đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày
Chuẩn bị 30g dây mơ tam thể. Dây mơ tam thể được sắc kỹ bằng cách đun sôi với nước cho đến khi nước có màu vàng nhạt. Sau đó, gạn nước để cho nước dây mơ tam thể nguội tự nhiên. Nước này có thể được chia thành hai lần uống trong ngày.
Hỗ trợ trị đau nhức xương khớp, phong thấp
Cách 1: Sử dụng 30 – 60g rễ hoặc thân và lá mơ tam thể. Sắc chúng với 300ml nước và một chén rượu nhỏ. Uống thuốc và xoa bóp bên ngoài để giúp nhanh chóng khỏi bệnh.
Cách 2: Cắt lá và dây mơ thành đoạn khoảng 2cm, sau đó sao vàng. Lấy 50g và sắc với 200ml nước cho đến khi còn một nửa. Chia thành 3 phần và uống hết trong ngày. Tiếp tục áp dụng trong 10 – 15 ngày liên tục.
Cách 3: Thái nhỏ thân và lá cây mơ tam thể, sau đó sấy khô và sao vàng. Ngâm chúng trong rượu có độ cồn trên 40 độ trong khoảng 5 ngày. Sau đó, lấy một ít rượu và xoa bóp lên vùng bị ảnh hưởng để giúp giảm đau, chống viêm sưng, và kích thích lưu thông máu.
Hỗ trợ trị chấn thương do té ngã
Lấy 60g rễ cây mơ lông tươi và đun sắc chúng với rượu trắng. Một lần mỗi ngày để duy trì hiệu quả.
Giảm đau bụng, chữa đầy hơi, chướng bụng, thông tiểu
Chuẩn bị 15g lá dược liệu và rửa sạch. Sau đó, đun lá với 3 bát nước trong 15 phút. Gạn lấy nước cốt và pha chung với 1 ly nước ép trái cây. Uống hết lượng này mỗi ngày. Phương pháp này có thể giúp lợi tiểu, giảm đau, kích thích tiêu hóa và cải thiện vị ngon miệng.
Để sử dụng mơ tam thể làm thuốc, hãy lựa chọn lá mơ sạch. Sau khi hái, bạn nên ngâm lá mơ lông trong nước muối khoảng 20 phút để loại bỏ các chất độc hại có thể có trước khi ăn sống, đắp lên da hoặc sắc nước uống. Để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng đúng liều lượng và nếu bạn phát hiện mình bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của cây mơ tam thể, hãy ngừng sử dụng ngay.
Mơ tam thể có nhiều tác dụng hữu ích và là một loại cây dược liệu phổ biến và dễ tìm thấy. Tuy nhiên, để sử dụng mơ tam thể một cách hiệu quả nhất, hãy tham khảo ý kiến chuyên gia hoặc bác sĩ của bạn.
Nguồn Tham Khảo:
- Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- Identification of Antidiabetic Metabolites from Paederia foetida L. Twigs by Gas Chromatography-Mass Spectrometry-Based Metabolomics and Molecular Docking Study: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/31275982/
- Assessment of the hypoglycemic and anti-hemostasis effects of Paederia foetida (L.) in controlling diabetes and thrombophilia combining in vivo and computational analysis: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/37738820/
- Gastroprotective mechanism of Paederia foetida Linn. (Rubiaceae)–a popular edible plant used by the tribal community of North-East India: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/26335308/
- Antidiarrhoeal activity of the ethanol extract of Paederia foetida Linn. (Rubiaceae): //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/16298094/
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.