Tên Tiếng việt: Mộc Lan.
Tên khác: Thiên mục mộc lan.
Tên khoa học:Magnolia officinalis.
Mộc Lan chính thức (Magnolia officinalis) là một loại cây cao và to.
Thân Mộc lan cao từ 7 đến 15m, vỏ thân có màu tím nâu. Lá mọc so le, không có lông, cuống to, mập, dài từ 2,4 đến 4,4 cm, phiến lá hình trứng thuôn, dài 22 đến 40 cm, rộng từ 10 đến 20 cm, đầu lá hơi nhọn.
Hoa Mộc lan có màu trắng, hoa thơm, đường kính hoa có thể tới 12 cm. Cuống hoa to thô, Mộc lan có quả dạng kép gồm nhiều đài rời nhau, quả hình trứng dài từ 9 đến 12 cm, đường kính 5 đến 6,5 cm.
Mộc lan chưa được phát hiện ở nước ta, phân bố của Mộc lan ở những nơi khí hậu mát mẻ, ẩm ướt ở Quảng Tây, Vân Nam, Phúc Kiến của Trung Quốc.
Vào mùa hạ, những tháng 5, tháng 6, chọn những cây từ 20 năm tuổi trở lên, lấy vỏ (tương tự lấy vỏ quế). Sau đó đem về chế biến sơ bộ. Hai phương pháp chế biến Mộc Lan phổ biến nhất:
Cho vỏ vào ngăn gỗ, đun nóng cho bốc hơi nước, sau đó phun nước lạnh vào, lặp lại đun nóng bốc hơi nước và phun nước lạnh như vậy 3 lần, mang ra cuộn thành cuộn.
Đào hố dưới đất, cho vỏ Mộc lan vào hố, đậy rơm và ủ khoảng 3 đến 4 ngày cho bốc hơi nước, sau đó lấy cuộn lại thành ống.
Ngoài ra còn nhiều cách chế biến khác nhưng không thông dụng bằng hai cách chế biến trên.
Do có nhiều cách chế biến khác nhau và mỗi người làm khác nhau cho nên hình dáng vị thuốc Mộc lan sẽ khác nhau. Ở nước ta thường chỉ đem phơi khô, không cuộn gì cả.
Bộ phận sử dụng được của Mộc Lan là vỏ thân hay vỏ rễ phơi hoặc sấy khô (Vị thuốc từ vỏ thân hay vỏ rễ Mộc lan còn được gọi là Hậu phát).
Trong bộ phận sử dụng làm thuốc của Mộc lan (vỏ thân hoặc vỏ rễ) có chứa khoảng 5% phenol là: Magnolola, tetra-hydro-magnolola, iso-magnolola.
Ngoài ra còn có khoảng 1% tinh dầu, với thành phần chủ yếu là machilola.
Năm 1951 và 1952, Masao và Tomita đã chiết được từ một loại mộc lan Nhật Bản một chất tinh thể là magnocurarin.
Vỏ thân, vỏ rễ Mộc lan dùng làm thuốc có vị đắng, cay, tính ôn và không độc. Quy vào 3 kinh tỳ, vị, và đại trường.
Vị thuốc có tác dụng chữa trị đầy bụng, ăn không tiêu, đau bụng, nôn mửa, táo bón.
Các thí nghiệm ngày nay cho thấy vị thuốc từ Mộc lan làm giảm loét dạ dày, bệnh tiêu chảy, có tác dụng lợi mật trên chuột. Vị thuốc từ Mộc lan còn có tác dụng chống co thắt dẫn đến thư giãn cơ trơn đường tiêu hóa.
Vị thuốc từ Mộc lan có tác dụng kháng các vi khuẩn: Thương hàn, tả, Staphylococcus, Streptococcus và lỵ Shigella.
Vị thuốc từ Mộc lan được chứng minh có khả năng ức chế sự hình thành các chất trung gian gây viêm, từ đó làm giảm tình trạng viêm.
Mộc lan có tác dụng chống hen phế quản qua hai loại cơ chế:
Ức chế quá trình tạo tế bào lympho người ở thử nghiệm in vitro, có tác dụng chống hen thông qua việc ức chế phản ứng dị ứng loại IV (qua trung gian tế bào lympho).
Chiết xuất vị thuốc mộc lan gây giãn phế quản bằng cách giãn cơ trơn phế quản.
Ngoài ra, Mộc lan còn nhiều tiềm năng điều trị các bệnh lý: Bệnh mạch vành, bệnh xơ vữa động mạch, tác dụng chống kết tập tiểu cầu, đái tháo đường, trầm cảm, lo âu, Alzheimer,…
Dùng sắc uống với liều lượng từ 6 đến 12g.
Bài thuốc chữa đau bụng, viêm ruột, đi lỵ
Hậu phác (vỏ rễ, vỏ thân Mộc lan) tam vật thang (đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh): Hậu phác 6g, Chỉ thực 3g và Đại hoàng 3g, nước 600ml. Đem sắc còn 300ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Chữa đau bụng
Hậu phác đem tẩm gừng, nướng hoặc sao vàng rồi tán nhỏ.
Ngày uống 2 đến 3 lần, mỗi lần 3 đến 4g dạng bột này.
Người có tỳ vị hư nhược, thể trạng ốm yếu, phụ nữ có thai thì không dùng.
Mộc Lan là dược liệu đang phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ dược liệu nhưng Mộc Lan có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến.
Nguồn Tham Khảo:
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
- Poivre M, Duez P. Biological activity and toxicity of the Chinese herb Magnolia officinalis Rehder & E. Wilson (Houpo) and its constituents. J Zhejiang Univ Sci B. 2017;18(3):194-214. doi:10.1631/jzus.B1600299
- Zhu Z, Zhang M, Shen Y, Wang H. [Pharmacological effect of cortex Magnoliae officinalis on digestion system]. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi. 1997 Nov;22(11):686-8, 704 inside back cover. Chinese. PMID: 11243189.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.