Tên Tiếng Việt: Mộc tặc.
Tên khác: Tiết cốt thảo, Mộc tặc thảo, Bút đầu thái, Cỏ tháp bút.
Tên khoa học:Herba Equiseti debilis.
Mộc tặc là loài cây bụi trên cạn, thường mọc ở vùng đất sét ẩm ướt và bờ sông suối.
Thân mộc tặc là thân rễ, chia thành đốt, lóng thân rỗng, đặc ở mắt lóng, mọc bò ở mặt đất. Cành mộc tặc là dạng khí sinh phân đốt, có hai loại cành là cành có chức năng sinh dưỡng thường phân nhánh và cành có chức năng sinh sản thường không phân nhánh. Các lóng của cành đều rỗng, chỉ chỗ mắt mới đặc. Phần lớp ngoài của thân và cành có nhiều rãnh dọc tương ứng với mỗi lỗ khuyết ở phần vỏ, chứa nhiều chất diệp lục có chức năng quang hợp thay cho các lá kém phát triển.
Cành sinh dưỡng có nhiệm vụ quang hợp. Cành sinh sản mang chùy hình trứng, đầu cành trông giống đầu nhọn bút lông nên còn có tên gọi là cỏ tháp bút.
Cây thuộc họ Mộc tặc, không có hoa và hạt.
Mộc tặc được thu hoạch vào mùa hạ hoặc thu. Chế biến mộc tặc bằng cách cắt lấy phần trên mặt đất, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô ở nơi râm thoáng mát.
Mộc tặc có thể dùng khô hoặc sao cháy.
Bộ phận dùng của mộc tặc là toàn cây.
Thành phần hóa học của mộc tặc phụ thuộc và bộ phận của cây:
Phần trên mặt đất chứa alpha-caroten và beta–caroten, lutein Epoxit, violaxanthin và zeaxanthin, các flavonoid, các alkaloid.
Mộc tặc thường dùng dạng khô hoặc sao cháy.
Mộc tặc có tính bình, vị ngọt, hơi đắng, quy vào các kinh như phế, can, đảm.
Mộc tặc có tác dụng giúp hạ huyết áp, kháng viêm giảm đau, lợi tiểu, cầm máu, bổ mắt.
Theo Y học cổ truyền, mộc tặc có công dụng giải nhiệt, sáng mắt, lợi tiểu, cầm máu, thường dùng điều trị xuất huyết tiêu hóa, trĩ, lỵ ra máu.
Liều lượng dùng khoảng 5 – 15g dạng thuốc sắc.
Nếu phối hợp với các thuốc khác thì khoảng 4 – 12g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Chữa phù thũng, bệnh ngoài da
Chuẩn bị: Mộc tặc 15g, phù bình 10g, xích đậu 100g, táo đen 6 quả, nước 600ml.
Thực hiện: Tất cả các vị trên nấu cùng với nước khoảng 600ml, ắc còn khoảng 200ml. Mỗi ngày chia 3 lần uống.
Mộc tặc thảo có thể dùng thay thế Ma hoàng.
Kiêng kỵ: Không dùng đối với người bệnh âm hư hỏa vượng gây mắt đỏ và trường hợp chảy máu do khí hư không nhiếp được huyết.
Nguồn Tham Khảo:
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.