Tên Tiếng Việt: Ngành ngạnh
Tên khác: Thành ngạnh, cây Đỏ ngọn, Lành ngạnh, May tiên, Ti u (Lai Châu), Vàng la, Cúc lương, Hoàng ngưu trà, Voòng a mộc
Tên khoa học:Cratoxylum prunifolium Dyer, thuộc họ Nọc sởi (Hypericaceae)
Ngành ngạnh thuộc loại cây nhỡ hoặc cây to, gốc cây có gai, phần thân phía ngọn có màu đỏ do có lông tơ màu đỏ, lúc cành còn non có lông tơ màu vàng nhạt, sau trở nên nhẵn, có màu xám. Lá hình mác hoặc bầu dục, mọc đối, dài 12 – 13cm, rộng 3,5 – 4,0cm, mặt trên có lông nhỏ, đỏ đến 1/3 lá, lá non có gân lá và lá đỏ đến hơn phân nửa lá, cuống lá ngắn. Hoa mọc trên những cành ngắn có lông màu tía, màu hồng nhạt, đầu cánh hoa có khía răng, hoa mọc riêng lẻ hoặc thành chùy nhỏ, 4 – 6 cái, ở kẽ lá. Lá đài có lông ở mặt ngoài. Nhị nhiều. Bầu hình nón. Quả nang, dài 1,5 cm, rộng 7 – 8mm. Hạt hình trứng dài 6mm, rộng 3mm.
Phân bố
Ngành ngạnh có vùng phân bố khá rộng, gồm hầu hết các nước ở Đông Nam Á (Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Myanmar), Ấn Độ, các tỉnh phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, Ngành ngạnh mọc phổ biến ở các vùng núi thấp (dưới 600 m) và trung du. Đây là loại cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn cao, thường mọc lẫn với nhiều loại cây bụi khác ở đồi, bờ nương rẫy hoặc ven rừng thưa. Ở nhiều nơi thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Nội,…cây mọc tập trung gần như thuần loài trên các đồi cây bụi.
Thu hái, chế biến
Lá Ngành ngạnh được thu hái về, dùng tươi hay ủ rồi phơi khô, sau đó mới dùng.
Bộ phận sử dụng của Ngành ngạnh là lá, vỏ thân, rễ.
Nguyễn Liêm và cộng sự đã xác định trong lá Ngành ngạnh có tanin và flavonoid.
Kitanov G; Assenov L, Dam The Van lại xác định trong lá lành ngành có quercetin hyperosid, 1,3,6,7 tetrahydroxyxanthon, mangiferin và isomangiferin (CA, 110, 1989, 2287618 h). Các tác giả đã phân tích lá Ngành ngạnh thu hái vào tháng 1 tại Việt Nam, thấy chứa 3,9 – 4,7% tanin và 0,51 – 0,56% flavonoid. Lá chứa nhiều mangiferin, hyperosid, isomangeferin hơn trong cành.
Ngoài ra, còn có pyrocatechin monomeric và các polyphenol (CA, 110, 1989, 92137 r). Bennett, Graham, Harrison, Leslic J. đã chiết xuất và xác định một bicyclic triterpenoid, polypoda – 8 (26) 13,17,21 tetraen 3ol, friedelin, 3 chất tocotrienol, 4 chất xanthon (mangostin, β mangostin garcinol D, và covophyllin A). Cratoxylon 1,3,6 trihydroxy – 2 – (3 hydroxy, 3 methyl butyl) – 7 – methoxy – 8 (3,3 dimethyl allyl) xanthon; 2 geranyl 1,3,6 trihydroxy 4 – (3,3 dimethyl allyl) xanthon từ vỏ C, cochinchinensis (CA, 119, 1993, 91226 t). Ngoài ra một số dẫn chất xanthon như 11 – hydroxy – isomangostin, 5 dimethoxy cadensin A và 1 bixanthon (cratoxyxanthon) cùng 1,3,5,6 tetrahydroxydihydro xanthon cũng được Sia wat – Lee và cs chiết từ C. cochinchinensis (CA, 123, 1995, 523577).
Ngành ngạnh có vị đắng chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu hóa.
Theo kinh nghiệm nhân dân, phụ nữ sau khi sinh thường lấy lá Ngành ngạnh nấu nước uống, có thể thêm ít lá Vối, để giúp tiêu hóa, làm ăn ngon, hoặc phối hợp với lá Ngải hoa vàng (Thanh cao hoa vàng) sắc uống để chữa sốt, mồ hôi trộm, chân tay mỏi.
Lá Ngành ngạnh còn dùng chữa cảm sốt, viêm ruột, tiêu chảy, khản cổ.
Ở Quảng Tây (Trung Quốc) người ta dùng lá Ngành ngạnh trị cảm mạo, say nắng, viêm dạ dày ruột cấp tính.
Cao Ngành ngạnh có tác dụng hoạt hóa hệ thần kinh, trong đó có hệ thần kinh thực vật, biểu hiện ở sự tăng hàm lượng catecholamin trong máu và tăng nhẹ thành phần sóng beta trên điện não đồ ở thỏ cho uống thuốc.
Dịch chiết cây Ngành ngạnh có tác dụng làm tăng khả năng thành lập phản xạ có điều kiện và dập tắt phản xạ trên chuột nhắt trắng, dẫn đến tăng các quá trình hưng phấn và ức chế có điều kiện trên động vật thí nghiệm.
Ngày uống 15 – 30g lá khô, sắc uống hoặc pha uống như pha trà. Thường phối hợp với vị thuốc khác.
Chữa bỏng
Lá Ngành ngạnh giã nát, trộn với nước vo gạo đặc, đắp lên vết bỏng.
Chữa bí tiểu tiện
Lá Ngành ngạnh 20g, thân rễ Mía dò 16g, băm nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
Phòng cảm nắng, chữa lỵ
Lá non Ngành ngạnh, sắc uống thay chè.
Chữa vết thương
Ngọn non Ngành ngạnh 60 g, Cỏ nhọ nồi 50 g, Vôi bột 40 g, hạt Cau già 30 g. Đem các vị thuốc này phơi khô, tán mịn, sau đó rây kỹ . Phủ một lớp gạc mỏng lên vết thương, đem bột mịn rắc lên, rắc nhiều bột cho thấm mủ nếu vết thương có mủ.
Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Ngành ngạnh: Chưa có lưu ý đặc biệt khi dùng Ngành ngạnh.
Nguồn Tham Khảo:
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi, trang 408-409.
Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam (tập 2), trang 145-147.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.