Tên tiếng Việt: Nữ trinh tử.
Tên khác: Nữ trinh; Bạch lạp thụ tử.
Tên khoa học: Ligustrum lucidum Ait.
Trinh nữ tử là quả của cây Trinh nữ, cây thuộc dạng cây thân gỗ, cụm hoa mọc thành tán; hoa màu trắng đến hồng. Quả hình trứng hoặc hình bầu dục, chiều dài quả tầm 7 – 10mm, đường kính quả khoảng 3mm. Vỏ ngoài quả màu tím đen xám, có vằn nhăn, hai đầu tròn, một đầu có vết của cuống quả.
Ta cần phân biệt tránh nhầm lẫn với cây Xấu hổ (Cỏ thẹn, Mắc cỡ, Trinh nữ) tên khoa học Mimosa pudica L., họ Trinh nữ (Mimosaceae). Mùa hoa quả của Trinh nữ tử khoảng tháng 8 – 9.
Trinh nữ tử được tìm thấy ở Trung Quốc và hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa tìm thấy và vẫn phải nhập dược liệu này từ Trung Quốc về.
Thời điểm thu hoạch Trinh nữ tử là vào lúc tiết đông chí là khoảng vào tháng 12.
Bộ phận sử dụng được là quả hay còn gọi là Trinh nữ tử.
Thành phần hóa học của trinh nữ tử: Triterpenes, secoiridoid glucoside, flavonoid và các hợp chất phenolic.
Theo y học cổ truyền, Trinh nữ tử đã được biết đến từ rất lâu, quy vào kinh thận, can; là một vị thuốc có tính đắng, vị ngọt mát.
Vì tính năng quy vào kinh can và thận nên Trinh nữ tử có vai trò trong điều trị các bệnh lý liên quan đến thận, có khả năng bổ can thận, mạnh lưng gối, minh mục. Điều trị các triệu chứng của đau đầu, hoa mắt, chóng mặt; giúp an thần, giảm triệu chứng đau lưng mỏi gối, tóc bạc sớm. Ngoài ra, Trinh nữ tử còn có khả năng cường gân cốt, tăng cường hoạt động của tim mạch.
Lưu ý khi sử dụng Trinh nữ tử, không nên sử dụng cho đối tượng tiêu chảy do hàn và tỳ vị kém; hoặc những người có tỳ dương hư yếu cũng không nên sử dụng.
Một nghiên cứu tác động tổn thương gan trên chuột do hóa chất CCl4 gây ra, cho thấy chiết xuất Trinh nữ tử có khả năng bảo vệ gan bị tổn thương, tăng cường khả năng tạo glutathione tại gan – đây là một chất chống oxy hóa cực mạnh, có khả năng bảo vệ cơ thể khỏi những tổn thương do gốc tự do gây nên.
Ngoài ra, một nghiên cứu khác cho thấy chiết xuất từ Trinh nữ tử có khả năng đẩy nhanh tiến trình chết theo chu kỳ của tế bào ung thư biểu mô tại gan. Bệnh ung thư gan là một trong những loại ung thư rất phổ biến ở cả nam lẫn nữ. Chiết xuất Trinh nữ tử theo các báo cáo nghiên cứu gần đây cho thấy có khả năng hỗ trợ trong điều trị bệnh ung thư gan, và là một trong những dược liệu tiềm năng trong điều trị các bệnh lý về gan.
Ngoài ung thư gan, viêm gan siêu vi C (HCV) cũng là một trong những vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe toàn cầu; theo các báo cáo thì HCV ảnh hưởng đến khoảng 3% dân số thế giới; vào theo nghiên cứu thì có một tỉ lệ lớn những người bị viêm gan siêu vi C tiến triển thành xơ gan và viêm gan mạn tính (20 – 30%). Vì những lý do trên, các nhà khoa học đã không ngừng tìm tòi, nghiên cứu những chất hoặc hoạt chất có khả năng ức chế virus HCV, những chất có hoạt tính đối với virus, hỗ trợ điều trị viêm gan siêu vi C. Người ta nhận thấy trong chiết xuất từ trinh nữ tử có khả năng này. Đây cũng là một trong những hướng nghiên cứu đối với loại dược liệu này.
Gốc tự do, đặc biệt là trong thời đại công nghiệp môi trường ngày càng ô nhiễm thì quá trình sinh gốc tự do ngày càng nhiều; sự phát triển gốc tự do bên trong cơ thể có thể dẫn đến những vấn đề như lão hóa nhanh chóng, hoặc có thể tiến triển hơn dẫn đến các bệnh lý mãn tính về sau. Người ta đã nghiên cứu và cho thấy rằng trinh nử tử có khả năng làm tăng các chất chống oxy hóa nội sinh như glutathione bên trong cơ thể đặc biệt là tại gan và phổi.
Đặc biệt, đối với chị em phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh, vấn đề về xương khớp, mật độ canxi trong xương cũng giảm đi rất đáng kể. Chiết xuất từ Trinh nữ tử có khả năng điều chỉnh và cân bằng lượng canxi, giúp chúng được hấp thu nhiều hơn và xương, làm tăng được đáng kể mật độ canxi trong xương giúp hạn chế được quá trình loãng xương…
Trinh nữ tử còn thúc đẩy tăng sinh tế bào lympho, điều hòa khả năng miễn dịch của cơ thể.
Cách dùng: Sau khi thu hoạch, Trinh nữ tử được hầm và phơi hoặc sấy hoặc ngâm rượu để sử dụng.
Liều dùng: 10 – 15g/ngày.
Bài thuốc nhị chí hoàn
Chuẩn bị các dược liệu: Trinh nữ tử, Hạ liên thảo tỉ lệ 1:1. Sau khi chuẩn bị xong nguyên liệu, tán thành bột mịn rồi sau đó trộn với mật ong vo thành viên hoàn, uống mỗi lần khoảng 12g. Bài thuốc này có tác dụng bổ âm huyết, làm đen râu và tóc, bổ thận can.
Bài thuốc chữa hoa mắt, chóng mặt do can thận âm hư: Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử. Phối hợp các dược liệu với nước, sắc thành thuốc uống. Mỗi ngày sắc 1 thang, chia 2 lần.
Khi sử dụng Nữ trinh tử nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Lưu ý khi sử dụng Trinh nữ tử, không nên sử dụng cho đối tượng tiêu chảy do hàn và tỳ vị kém; hoặc những người có tỳ dương hư yếu cũng không nên sử dụng.
Nguồn Tham Khảo:
- Pubmed: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/25874204/
- Spandidos-publications: //www.spandidos-publications.com/10.3892/or.2014.3312.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.